Menu principal :
Cuộc đời Đức Phật -
"Tôn giáo của tương lai sẽ là một tôn giáo toàn cầu, vượt lên trên mọi thần linh, giáo điều và thần học. Tôn giáo ấy phải bao quát cả phương diện tự nhiên lẫn siêu nhiên, đặt trên căn bản của ý thức đạo lý, phát xuất từ kinh nghiệm tổng thể gồm mọi lĩnh vực trên trong cái nhất thể đầy đủ ý nghĩa. Phật giáo sẽ đáp ứng được các điều kiện đó". (Albert Einstein)
La religion du futur sera une religion cosmique. Elle devra transcender l’idée d’un Dieu existant en personne et éviter le dogme et la théologie. Couvrant aussi bien le naturel que le spirituel, elle devra se baser sur un sens religieux né de l’expérience de toutes les choses, naturelles et spirituelles, considérées comme un ensemble sensé… Le Bouddhisme répond à cette description. S’il existe une religion qui pourrait être en accord avec les impératifs de la science moderne, c’est le Bouddhisme. ( Albert Einstein )
Vật lý cơ học lượng tử cho ta thấy không có ranh giới giữa khối lượng hạt và năng lượng.
La physique mécanique quantique nous montre la frontière inexistante entre la matìère corpusculaire et l'énergie.
Hồi xưa có Thiền sư Đạo Lâm ở Trung Quốc, Ngài rất quyết tâm tu hành. Để đạt được kết quả như sở nguyện, Ngài dùng cây cột thành chỗ ngồi như một ổ quạ, trên cháng ba của một cổ đại thụ. Ngài ngồi trên đó tu. Đương thời người ta không biết tên Ngài là gì nên họ gọi là Ô Sào Thiền sư. Ô là quạ, sào là ổ, Thiền sư ngồi tu trên ổ quạ. Do quyết tâm tu nên chẳng bao lâu Ngài ngộ đạo. Từ đó, tiếng đồn vang khắp.
Khi ấy Bạch Cư Dị là một thi sĩ nổi tiếng và rất mến mộ đạo Phật. Nghe Ngài là người được đắc đạo nên ông tìm tới. Dưới gốc cây, ông nhìn lên chắp tay thưa: "Bạch Hòa thượng, cúi xin Ngài vì con nói pháp cương yếu, để con theo đó mà tu". Ngài liền đọc bài kệ, nguyên văn chữ Hán là: ( Ô sào thiền sư Đạo Lâm răn nhắc thi sĩ Bạch Cư Dị những lời đơn giản mà sâu xa sau đây trong Kinh Đại Bát Niết Bàn và Kinh Pháp Cú câu 183 )
Chư ác mạc tác
Chúng thiện phụng hành
Tự tịnh kỳ ý
Thị chư Phật giáo.
Dịch: ( Kinh Pháp Cú 183 )
Chớ làm các điều ác
Vâng làm các điều lành
Giữ tâm ý trong sạch
Đây lời chư Phật dạy.
Nghe bài kệ ấy xong ông cười, nói:
-
Thiền sư nói:
-
Xem thêm :
Lời phật dạy ( Kinh pháp Cú 183 )
https://daotrangtuphat.com/ton-
Le chien de Zhaozhou » « Le chien de Joshu » ( Le passage sans porte )
Con chó có Phật tánh không ? ( Vô Môn Quan )
Triệu Châu Tùng Thẩm là một vị thiền sư vô cùng thú vị. Người ta tôn xưng sư là “Triệu Châu Cổ Phật”.
Có người hỏi sư :
-
-
Đó là trả lời một câu mà hai ý, nghĩa là nếu người hỏi thành Triệu Châu, thành có bốn cửa, đó là cách trả lời hay nhất. Nếu hỏi về thiền sư Triệu Châu, sư đáp cửa Đông, cửa Tây, cửa Nam, cửa Bắc nghĩa là đạo phong của sư hoạt bát và thông suốt, đã có cửa Đông, cửa Tây, cửa Nam, cửa Bắc mỗi cửa đều có thể tiến vào.
Có vị học tăng hỏi :
-
Sư không cần suy nghĩ đáp :
-
Học tăng nghe xong bất mãn, nói :
-
Sư giải thích :
-
Lại có học tăng hỏi :
-
Sư đáp :
-
Học tăng không bằng lòng cách trả lời như thế, cho nên phản đối :
-
Sư giải thích :
-
Đây là một công án nổi tiếng. Hai học tăng hỏi cùng một vấn đề mà thiền sư Triệu Châu trả lời hai lối khác nhau, có khi nói không, có khi nói có. Thực ra, có và không chỉ là một nghĩa, một mà là hai, hai mà là một, dù sao cũng không thể đem có, không mà tách rời ra, không thể đem có, không phân làm hai thứ mà giải thích. Bát-
Có và không, không thể dùng ý thức mà hiểu được, như người câm nằm mộng, chỉ tự mình biết chứ không thể nói với ai được. Như nuốt hòn sắt nóng, nhả ra không được, nuốt vào không trôi, sạch hết tình phàm mới chuyển thân được.
Người đời đối với
Con chó có Phật tánh không ? Phật tánh không thể dùng Có Không để nói. Thiền sư Triệu Châu bất đắc dĩ nói có nói không, chẳng hay chúng ta có nhận ra nghĩa trung đạo có, không chăng ?
Theo tmđ : Sự khác biệt câu trả lời tùy thuộc ở hai gốc độ nhìn khác nhau : Nếu cho là " Không, vì nghiệp thức che đậy " (1) = không tức không biết, vì tánh giác bị che lấp. Ta chỉ có thể tu đối trị = lấy đá đè cỏ.Qua câu trả lời 2 " Có, Biết mà vẫn cố phạm " tức biết nhưng vẫn bị nghiệp lực lôi kéo, hoặc đặt sai hướng hay vẫn còn trên lý thuyết ++. Tức còn tu theo ý thức, dính mắc tham sân si của bản ngã. Tu ở đây phải nhổ cỏ tận gốc rễ, vì đã giác rồi, chỉ cần tu thuần thục cho các chướng ngại chín mùi, tự nó rơi rụng.
Phạm Giới thứ 4 Khẩu Nghiệp Đại Vọng Ngữ Musà vàdà veramanì
( Không nói dối, không bày điều, không nói 2 lưỡi, không nói móc họng )
Nói dối là nói láo, nói không đúng sự thật, chuyện có nói không, chuyện không nói có làm cho người nghe hành động sai vô cùng tai hại. Không nói dối còn bao gồm cả ba điều khác của miệng là không nói lời hai lưỡi, đòn càn (xóc) hai đầu, làm cho hai người khác ghét nhau, thù nhau. Kế tiếp là không được nói lời thêu dệt, thêm bớt, có ít xít ra nhiều, nói châm chọc, bóng bẩy làm cho người nghe buồn phiền và khởi tà niệm. Còn không được nói lời độc ác, thô tục, cộc cằn như nguyền rủạ chửi mắng thậm tệ làm cho người nghe sợ hãi đau khổ. Người Phật tử không được xui bảo người khác nói các điều như trên, và khi thấy người khác nói những lời không đẹp ấy thì phải không vui, và khuyên can chê bai người ấy.
Trong Kinh Đại Phương Tiện Phật Báo Ân, Phật bảo Tôn Giả A Nan, Thị giả của Phật: "Người ta sinh ra ở đời, họa từ trong miệng mà sinh ra, nên phải giữ gìn cửa miệng hơn cả lửa mạnh, vì lửa mạnh có đốt cháy cũng chỉ đốt cháy một đời này mà thôi, còn như nói ác sẽ đốt cháy trong vô số kiếp. Lửa chỉ đốt cháy nhà cửa, của cải của thế gian, còn lời nói ác đốt cháy bảy thứ của cải của Thánh nhân. Vì thế, này A Nan, chúng sanh họa từ trong miệng mà sinh ra, miệng lưỡi thực là búa sắc tự bổ vào mình, là cái họa để tự diệt mình".
Phật tử tu sĩ cần giữ giới này vì đạo Phật là đạo của sự thật nên phải tôn trọng sự thật, vì nuôi dưỡng lòng từ bi, người Phật tử phải tránh sự dối trá lừa gạt để không gây cho người khác sợ hãi, buồn phiền, đau khổ. Đây cũng là để bảo tồn sự trung tín trong xã hội, mọi người tin cậy, đoàn kết giữ cho xã hội được ổn cố, vì nếu một xã hội không ai tin ai thì mọi công việc từ nhỏ đến lớn đều thất bại.
Xem thêm
http://daotrangtuphat.com/qua-
Kinh Pháp Cú, Phẩm 22, Phẩm Địa Ngục -
Ái ngữ
Ái ngữ là ngôn ngữ ôn tồn, đứng đắn, dịu hiền. Nhiếp pháp này có một tầm quan trọng lớn hơn chúng ta thường tưởng tượng. Rất nhiều đại sự đã đổ vỡ chỉ vì thiếu ái ngữ. Trong sáu phương châm sống chung của các vị tăng, tức là lục hòa, có một phương châm dành cho ái ngữ khẩu hòa vô tránh.
Trước hết, để khuyến khích và hướng dẫn người khác, lời nói thân ái và khiêm nhượng là một lợi khí tối quan trọng. Không bao giờ ta có thể cảm hóa kẻ khác bằng một ngôn ngữ hồ đồ, trịch thượng, chua chát ( Khẩu xà khó từ tâm phật ). Càng chửi rủa thì càng gây hận thù và càng không mong gì cảm hóa ðược kẻ khác.
Thứ đến, trong sự tiếp xúc với bạn bè, với những người đồng lý tưởng, và cả với những người không quen để bàn ðịnh ðường lối chương trình và kế hoạch phụng sự, ái ngữ thật là một yếu tố cần thiết. Chỉ vì một câu nói thiếu nhã nhặn mà một buổi họp có thể tan vỡ và không bao giờ có thể triệu tập lại ðược. Có rất nhiều người cãi vã liên miên trong một cuộc họp chỉ vì ý kiến của mình đã bị người khác bác đi một cách thiếu ái ngữ quá, dù là lý lẽ dùng ðể bác ấy là những lý lẽ rất chân xác. Dù nhận ra rằng quan niệm của mình sai lầm, người ta vẫn cứ cái vã bởi vì tự ái đã bị tổn thương. Ái ngữ không phải là ðối lập với cương quyết, trái lại có thể đi đôi với cương quyết. Và người ta sẽ thành công nếu biết cương quyết một cách mềm dẻo. Những người có ý nguyện đem đạo Phật vào cuộc đời cần phải luyện tập để có ái ngữ -
Gây nên một cuộc tranh luận bất hòa, gây ra một cuộ
Muốn giữ trọn niềm từ bi, muốn nói lời ái ngữ thì phải thường xuyên quán sát và tu tập để tránh biên kiến, độc đoán. Dính mắc là từ cái Ngã mà nguyên do là Vô Minh và hậu quả là Tu Mù.
Tham sân si còn độc hơn cả con rắn độc. Biết thế rồi, chúng ta có dám chứa nó trong nhà nữa không. Hiện giờ quý vị đang chứa hay đuổi hết rồi? Rắn độc ở trong nhà, nhiều khi không muốn đuổi mà còn nuôi nữa chứ. Thật là trái đạo lý vô cùng. Dù chỉ một con thôi ngủ còn không yên, huống nữa là đủ ba con. Tại nó lì hay tại mình thương nó?
Có nhiều người nổi sân la lối om sòm, người khác khuyên tại sao thầy còn nóng quá vậy, thì liền nói: “Nó làm cái đó đáng tức quá mà, không nổi nóng sao được?”. “Đáng tức” hay “đáng giận” là cho cái giận cái tức của mình là đúng. Như vậy mình dung dưỡng sân hận trong lòng, không nỡ đuổi đi. Đó không phải là nuôi rắn độc sao? Nếu không thương nó, khi được nhắc mình liền tỉnh: “À, tôi quên. Thôi, tôi không dám tái phạm điều đó nữa đâu”. Như vậy mới gan dạ, mới gọi là đuổi ba con rắn độc ra khỏi nhà.
Bao giờ còn tham, sân, si là chúng ta còn trằn trọc, khó chịu trong lòng. Vậy tại sao không chịu đuổi nó đi. Đem hết tâm tư, đem hết sức lực cố gắng đuổi, chứ không bao giờ cười chơi khi thấy ba con rắn độc đang nằm ngủ trong nhà. Biết có rắn độc trong nhà mà vẫn yên vui tươi cười, đó là người thông minh hay ngu muội? Ngu muội. Bởi si mê nên chúng ta mới chứa chấp ba thứ độc. Ngày nào còn một đứa trong nhà là ngày đó còn bất an, còn lo sợ.
Người tu chúng ta ngày nay thấy ai buồn ai khổ thì khuyên, miệng nói hay lắm nhưng tới phiên mình thì cũng buồn khổ như ai. Đó là điều đáng xấu hổ. Chúng ta là bậc thầy mà không có đủ tư cách, đủ khả năng để dạy dỗ cho người, đó không phải là điều tủi nhục sao? Cho nên tất cả Tăng Ni phải thấy, phải biết trách nhiệm của mình, không thể nào lơ là nuôi dưỡng phiền não dẫy đầy trong tâm.
Đôi khi chúng ta còn tìm cách biện hộ cho cái dở của mình nữa. Khi có điều gì khiến mình nổi sân lớn tiếng, chúng ta đổ thừa: “Tại nói họ không chịu nghe, buộc lòng phải la lớn. La lớn cho họ sợ!” ( Đó là bí quyết của cái " Tu Đổ Thừa " ). Thật ra không biết đó là “buộc lòng” hay nổi nóng. Chúng ta nổi nóng, kềm không được nên la lớn tiếng, chứ có buộc lòng gì đâu. Lại còn mượn lý lẽ Bồ-
Trích " Sám Hối 6 căn "
Nói dối bày điều, thêu dệt bịa thêm,
Hai lưỡi bỗng sanh, ác khẩu dấy khởi.
Chê bai người khác, che dấu lỗi mình,
Bàn luận cổ kim, khen chê này nọ
Lời dèm thuốc độc, nói khéo tiếng đàn,
Tô vẽ điều sai, nói không thành có.
Tán dóc Tăng phòng, ba hoa điện Phật
Tội nóng giận là:
Do tham làm gốc, lửa giận tự thiêu,
Quắc mắt quát to, tiêu tan hòa khí.
Không riêng người tuc, cả đến thầy tu,
Kinh luận tranh dành, cùng nhau công kích.
Chê cả sư trưởng, nhiếc đến mẹ cha,
Cỏ nhẫn héo vàng, lửa độc rực cháy.
Buông lời hại vật, cất tiếng hại người,
Không nhớ từ bi, chẳng theo luật cấm.
Bàn thiền tợ Thánh, trước cảnh như ngu,
Dù ở cửa Không, chưa thành vô ngã.
Như cây sanh lửa, lửa cháy đốt cây,
Những tội trên đây, đều do nghiệp giận.
Tham khảo thêm :
Tu cái miệng là chúng ta đã tu nửa đời người ++
Bí Quyết Mua May Bán Đắt Nghe Phật Dạy Dù Chỉ 1 Lần Sẽ Thay Đổi Cuộc Sống Của Bạn +
Ái
Ái... (zh. 愛, sa. tṛṣṇā, pi. taṇhā), nghĩa là "ham muốn", "thèm khát", là một khái niệm quan trọng trong đạo Phật, một trong những cái bẫy của người tu phật.
Ái chỉ mọi ham muốn xuất phát từ sự tiếp xúc của giác quan với đối tượng của giác quan đó. Cần hiểu là con người gồm có năm giác quan thông thường và ý (khả năng suy nghĩ, ý nghĩ, xem Lục căn) là sáu. Vì vậy Ái bao gồm hai lĩnh vực: vật chất và tinh thần. Sự tham muốn đó biểu lộ bằng tâm vướng bận và đó chính là Khổ (sa. duḥkha), là nguyên do tại sao loài hữu tình cứ mãi trôi nổi trong Luân hồi. Muốn thoát khỏi Ái, người ta cần phòng hộ các giác quan (Nhiếp căn), không để cho thèm khát và ham muốn nổi lên, nhờ đó có thể chấm dứt cái khổ.
Có nhiều cách phân loại Ái:
Dục ái (zh. 欲愛, sa. kāmatṛṣṇā), ham mê xác thịt.
Hữu ái (zh. 有愛, sa. bhavatṛṣṇā), ham muốn tồn tại.
Phi hữu ái (zh. 非有愛, sa. vibhavatṛṣṇā), hoặc Đoạn ái, là lòng ham muốn tiêu diệt.
Ba loại ái này là nội dung của chân lý thứ hai ( tập đế ) trong Tứ diệu đế.
Dựa trên giác quan, người ta phân biệt ái thuộc sắc, thanh âm, mùi thơm, vị ngon ngọt, tiếp xúc và tư tưởng.
Dựa trên Ba thế giới có thứ Ái thuộc dục giới, Ái thuộc sắc giới (sắc ái 色愛, sa. rūpatṛṣṇā) và Vô sắc giới (vô sắc ái 無色愛, sa. arūpatṛṣṇā).
Trong giáo lý Duyên khởi với mười hai nhân duyên hệ thuộc (sa. pratītya-
Trong giai đoạn Phật giáo nguyên thuỷ, người ta tin rằng Ái là nguyên nhân duy nhất của khổ và vì vậy xem nó là nguyên nhân của sinh tử, Luân hồi. Về sau, người ta thấy rằng thoát khỏi Ái chưa đủ mà cần phải dứt bỏ sự chấp Ngã (Vô ngã) mới được giải thoát. Ngã là gốc của Ái vì nếu xem Ngã là một thể tồn tại độc lập thì mọi thứ liên quan đến Ngã đều dễ sinh ra Ái. Người tu phật tiến đến giải thoát bằng tri kiến "cái này không phải là ta, cái này không phải của ta" và như thế, Ái tự hoại diệt.
Nếu không, đời nầy và các kiếp sau chỉ biết sống đời Súc Sanh. Đó là lời răn cho kẻ tu mà còn quá nhiều ái dục... nhiều khi biết mà không chừa, sám mà không hối, không chịu cải thiện, chuyễn nghiệp, giải thoát.
Tham khảo thêm :
Phá Vô Minh dẹp Ái Thủ ( HT Nhật Quang ) ++
Mình thương ai nhất ? ++ Đó là lời xác nhận của Phật: Chúng sanh yêu tự ngã mình hơn hết. Đa số người đời thương tự ngã mình hơn hết mà không biết, cứ nghĩ thương người này hết lòng, thương người kia hết lòng. Hoặc giả có biết mình tự thương tự ngã mình cũng không dám nói thật, nói gạt thiên hạ là mình thương chúng sanh, chớ đích thực mình thương mình là gốc.
http://daotrangtuphat.com/qua-
https://botatquanam.com/a-
https://thuvienhoasen.org/a1167/6-
http://cusi.free.fr/gtk/gtk0082.htm
http://thuongchieu.net/index.php/phatphapcanban/2993-
Tu Hành và Ái Dục ++ và phần 2
Kinh Xa lìa Ái Dục
SÂN là nóng nảy. Người có tánh nóng nảy, gặp những việc trái ý thì nổi nóng lên, trong tâm bực tức, không an, ngoài mặt nhăn nhó, xấu xí vô cùng, mắt đỏ tía hoặc tái xanh. Bộ dạng thô bỉ, thốt ra lời nói thiếu nhã nhặn, có khi đánh đập hoặc chém giết người. Phật tử chúng ta, mỗi khi nổi sân lên, cắc cớ lấy kiến rọi mặt mình, thật "ngộ" hết sức…không phải là Phật-
Tổ xưa có quở rằng: "Sân si nghiệp chướng không chừa, bo bo mà giữ tương dưa gì!" . Đời nầy và các kiếp sau sẽ biến thành A tu la.
Về nghiệp nhân của A tu la, các Kinh thường nêu ra 3 thứ nhân làm cho chúng sanh sanh trong loại nầy: Sân, mạn, nghi.
Theo Kinh Phật Vị Thủ Ca Trưởng Giả Thuyết Nghiệp Báo Sai Biệt thì liệt kê ra 10 thứ nhân làm cho chúng sanh sanh trong loài A tu la.
1.Thân làm việc ác nhỏ.
2. Miệng nói lời ác nhỏ.
3. Ý nghĩ điều ác nhỏ.
4. Lòng nảy kiêu mạn.
5. Lòng nảy ngã mạn.
6. Lòng nảy tăng thượng mạn.
7. Lòng nảy đại mạn.
8. Lòng nảy tà mạn.
9. Lòng nảy mạn mạn.
10. Hướng đến các căn lành.
Sân rất có hại như thế, hàng Phật tử tu sĩ chúng ta phải tu pháp nhẫn nhục để lần lần dẹp lòng sân; như thể gọi là "Tu Tâm".
Si...
Si... (zh. 癡, sa., pi. moha, bo. gti mug གཏི་མུག་) là "Si mê", "Vô minh". Cũng được viết là ngu si (zh. 愚癡). Chữ Si viết theo cách mới là 痴. Là phiền não, si mê đối với mọi chân lý tương đối và tuyệt đối. Theo A-
Si ở đây có nghĩa là đặt niềm tin vào một cái gì nghịch lý, không thể có (xem Quy mao thố giác), không nhận được chân tính hoặc Phật tính nằm trong các Pháp – nói tóm lại là không biết ý nghĩa của cuộc sống, cốt lõi của Đạo Lý nên hậu quả là
Theo quan niệm của đạo Phật thì con người bị sáu Thức – năm giác quan thông thường và thêm vào đó là ý thức (tri thức), thức biết phân biệt ( Mạt Na Thức thứ 7 ) – làm mê hoặc, si mê. Một tâm trạng vướng mắc vào sáu thức nêu trên dẫn dắt con người đi vào cõi mê bởi vì chúng thúc đẩy, tạo điều kiện làm cho con người dễ tin rằng, thế giới hiện hữu là sự thật tuyệt đối, mặc dù nó chỉ là một cảnh giới, một biểu hiện, một khía cạnh rất hạn chế của sự thật.
Quan niệm cho rằng thế giới nằm ngoài Tâm cũng được xem là cuồng si, bởi vì thế giới chính là sự phản chiếu của tâm, là những biến chuyển của tâm thức (thức biến). Như vậy không có nghĩa là thế giới hiện hữu hoàn toàn không có mà là cảnh biểu hiện qua các căn thức. Nếu các vị Đại sư trong Phật giáo bảo rằng, các pháp hiện hữu đều không có thật thì người ta nên hiểu rằng, chư vị nói như thế để phá tà kiến, niềm tin của một phàm phu vào một thế giới nằm ngoài tâm, thế giới khách thể, cho rằng nó chính là sự thật. Mục đích của đạo Phật là tiêu diệt si mê qua kinh nghiệm Giác ngộ và trong tất cả các trường phái thì Thiền tông nổi bật lên với quan niệm Kiến tánh thành Phật, trực nhận chân lý. " Trực chỉ nhân tâm, kiến tánh thành phật "
Theo các giáo lý tối thượng của Phật giáo như Thiền, Đại thủ ấn, Đại cứu cánh, giác ngộ và si mê, thế giới hiện hữu và sự thật tuyệt đối, sắc và tính Không (sa. śūnyatā), Luân hồi (sa. saṃsāra) và Niết-
Tham khảo thêm :
https://vomonthientu.org/p29a1051/1/kinh-
tam-
QUYỂN 1: TU TÂM
Thích Thiện Hoa
CĂN BẢN PHIỀN NÃO
1. THAM : là tham lam. Người tham lam, tánh hay để ý dòm rình những cái gì họ ưa thích: tiền tài, sắc đẹp, danh vọng, miếng ăn, chỗ ở v.v… Rồi họ lập mưu này kế nọ, để tìm kiếm cho được, được mấy cũng không vưà, nên tục ngữ có câu: " Bể kia dễ lắp, túi tham khó đầy!". Tham cho mình, rồi tham cho bà con quyến thuộc. Nói rộng ra, tham cho cả quốc gia, xã hội của mình.
Cũng vì lòng tham, mà nhơn loại tranh giành xâu xé cướp bóc giết hại lẫn nhau, chịu không biết bao nhiêu điều thống khổ. Tham không những có hại cho mình về hiện tại. Tham không những có hại cho mình về hiện tại, mà còn liên lụy đến người và về tướng lai nữa là khác.
Phật-
2. SÂN : là nóng nảy. Người có tánh nóng nảy, gẳp những việc trái ý thì nổi nóng lên, trong tâm bực tức, không an, ngoài mặt nhăn nhó, xấu xí vô cùng, mắt đỏ tía hoặc tái xanh. Bộ dạng thô bỉ, thốt ra lời nói thiếu nhã nhặn, có khi đánh đập hoặc chém giết người. Phật tử chúng ta, mỗi khi nổi sân lên, cắc cớ lấy kiến rọi mắt mình, thật "ngộ" hết sức…không phải là Phật-
Tổ xưa có quở rằng: "Sân si nghiệp chướng không chừa, bo bo mà giữ tương dưa gì!" Sân rất có hại như thế, hàng Phật tử chúng ta phải tu pháp nhẫn nhục để lần lần dẹp lòng sân; như thể gọi là "
3. SI : là si mê (có chỗ gọi là vô minh). Đối với sự vật hiện tiền, tâm tánh mờ ám, không có trí huệ sáng suốt để phán đoán việc hay, dở, tốt, xấu lợi hại v.v… nên mới làm những điều nhiễm ô tội lổi, có hại cho mình, và người (theo thế tục gọi là "dại" hay "ngu"). Cái Si này thường ám ảnh trong tất cả việc làm, hại người chẳng phải nhỏ, mà nhứt là khi tham và sân.
Như anh chàng thanh niên kia, biết cô mỹ nhơn nọ bị ho lao và có bịnh truyền độc… Nhưng đến khi si mê ám ảnh, thì anh không còn thấy vi trùng lao và bịnh truyền độc nữa.
Một người tham tiền, đánh bài bạc, mê đề, vì si mê ám ảnh, nên đến lúc thua hết của tiền mà cũng không chán.
Có một người vì lòng tham, si nổi lên, giữa lúc ban ngày đông người, vào tiệm giựt vàng.
Lính bắt được hỏi: "ANh không thấy lính tráng ở chung quanh và không sợ tù tội sao?" Anh trả lời rằng: "Lúc đó tôi chỉ thấy vàng thôi; nếu thấy lính tráng tội, thì tôi đâu dám làm như thế!"
Đây là những bằng chứng, trong lúc tham, vì có si mê ám ảnh, nên anh chàng thanh niên kia phải mang bịnh ho lao và truyền độc; người đánh bạc nọ mới hết cửa hết nhà; anh giựt vàng kia mới mang gông cùm từ tội! Nếu trong lúc ấy, được sáng suốt, phân biệt lợi hại, thì anh thanh niên kia có thể thắng lại được dục vọng của mình, đâu có lâm bệnh hiểm nghèo như thế; người đánh bạc, cậu giựt vàng, có thể thắng được lòng tham, không đến đổi bị hết của và mang tù tội. Cho biết trong lúc tham mà có Si, thì có hại rất lớn! Khi nóng giận cũng vậy, nếu trong lúc nóng giận mà sáng suốt, biết suy xét việc lợi hại, lúc ấy có thể dằn bớt sự nóng giận ít nhiều! Trái lại vì bị si mê ám ảnh, nên nói càn làm bướng, đến khi hết giận rồi thì tội lỗi quá nhiều! Nên lời tục nói: "A «nóng mất ngon, giận lắm mất khôn" là vậy.
Có nhiều người trong lúc nóng giận, đánh đập vợ con đến tàn tật, phá hoại nhà cửa cho đến tiêu tan, hoặc uống thuốc độc hay trầm mình, để cho thoát kiếp thân đau khổ! Những tai nạn như thế, đều do si mê ám ảnh cả.
Tổ sư có dạy rằng: "Bất úy tham sân khởi, duy khủng tự giác trì!; nghĩa là không sợ tham và sân nổi lên, mà chỉ sợ mình tự giác ngộ chậm. Nói cho dể hiểu, là không sợ tham, sân mà chỉ sợ si mê đó thôi. Nếu tham, sân nổi lên, mà ta sáng suốt phán đoán kịp thời, không có si mê, thì tham sân kia cũng chẳng làm gì được. Người học Phật phải dẹp trừ lòng si mê của mình, lúc nào cũng phải sáng suốt đối với tất cả mọi việc. Như thế gọi là "Tu Tâm".
4. MẠN : là ngã mạn cống cao. Nói theo lối thông thường có hơi thô một chút là "phách lối" lấn lướt, hiếp đáp người. Vì ỷ tiền tài, tài năng và quyền thế của mình mà khing rẻ người, chẳng kính người già cả, không kể người phước đức. Bởi hiêu hiêu tự đắc, coi không có người (mục hạ vô nhơn) nên chẳng ai ưa. Vì lòng ngã mạn, cho mình hơn ai hết, không kính phục người, nên bị tổn đức. Vì thế mà phước lành tổn giả, tội lỗi càng thêm, nên phải sanh tử luân hồi, không bao giờ cùng tột. Người học Phật nên tự kiểm thảo mình, nếu có ngã mạn cống cao thì phải cố gắng dẹp trừ đi. Như thế mới phải là Phật tử, và như thế mới gọi là "Tu Tâm".
5. NGHI : là nghi ngờ. Đối với đạo lý chơn chánh, lại nghi ngờ không tin. Những pháp tu giải thoát và điều phước thiện, lại do dự chẳng làm. Nó chướng ngại lòng tin, cản trở việc từ thiện. Nghi có ba: 1-
Nói tóm lại, vì lòng nghi ngờ, nó cản trở nhiều điều tiến triển. Những người có tánh đa nghi, đối với bạn bè, họ thấy không có ai là người tin cậy. Trong gia đình họ thấy không có người nào là thân mật. Phật tử nên cẩn thận đề phòng mọi việc, nhưng phải cương quyết dẹp trừ tánh nghi ngờ. Như thế gọi là "
6. THÂN KIẾN : là chấp nhận thân ngũ ấm, tứ đại giả hợp này là "Ta". Hoặc nghe theo lời tà giáo nói: "Người có 3 hồn, 7 vía, linh hồn, thế phách v.v…" rồi chấp 3 hồn 7 vía v.v… đó là Ta. Vì chấp "Ta thật có", nên kiếm món này vật nọ đễ cho ta ăn, sắm kiểu kia cách nọ để cho Ta mặc, lo cất nhà cửa, mua ruộng vườn để cho Ta dùng, tranh danh đoạt lợi, mỗi mỗi cũng vì Ta! Không những lo cho Ta, mà lại lo cho cả gia đình, quyến thuộc, quốc gia và xã hội của ta nữa. Vì "chấp Ta" mà tạo ra nhiều tội lỗi: lo tranh danh đoạt lợi cho ta hưởng, xâu xé cướp giựt nhau để cho quốc gia xã hội Ta dùng. Vì thế, nên thế giới đạn bay như mưa, bom nổ như pháo, máu chảy thành sông, xương chất tợ múi!
Hàng Phật tử chúng ta, phải sáng suốt quan sát thân già này giả hợp không có thật có. Hễ phá trừ thân kiến rồi, (chấp Ta) thì tánh ích kỷ vị ngã không còn, nên không tạo những điều tội lỗi vì bản ngã nữa. Như thế gọi là"Tu Tâm".
7. BIÊN KIẾN : là chấp một bên, hoặc chấp chết rồi còn hoài, hay chấp chết rồi mất hẳn.
Một, vì chấp có Ta, nên có người chấp "Ta" chết rồi còn hoài không mất: Người chết vẫn sanh làm người, thú chết sanh trở lãi thú, Thánh nhơn chết trở làm Thánh nhơn. Vì chấp như vậy, cho nên chẳng sợ tội ác, và cũng không cần tu thiện; bởi họ cho tu cũng vậy không tu cũng vậy. Do chấp cái "Ta" thường còn không mất có hại như thế, nên trong kinh Phật gọi là "Thường kiến ngoại đạo".
Hai, có người chấp "chết rồi mất hẳn". Vì họ thấy bầu thế giới mênh mang, không gian vô tận, chết rồi là mất chớ có thấy tội phước gì đâu! Thấy đời sống của mình chết rồi không còn giá trị chi hết, nên mặc tình làm những điều tội lỗi. Họ nói rằng: "Tu nhơn tích đức già đời cũng chết; hung hoang bạo ngược tận số cũng không còn". Biết bao người vì chấp chết rồi là hết, nên mỗi khi gặp cảnh nghịch lòng, nhứt là tình duyên trắc trở, họ không trầm tĩnh sáng suốt tìm phương pháp để xử trí. Cứ cho chết rồi là hết đau khổ, nên họ tự liều mình với chén thuốc độc hay dòng sông sâu! Chớ họ không biết rằng chết rồi đâu có phải là hết khổ! Bởi chấp chết rồi mất hẳn có hại như vậy, nên trong đạo Phật gọi là "Đoạn kiến ngoại đạo".
Thật ra người chết không phải thường còn và cũng không phải mất hẳn, mà theo nghiệp lực lành hay dữ luân hồi.
Người Phật tử phá trừ hai món chấp trên, như thế gọi là "Tu Tâm".
8. KIẾN THỦ : là bảo thủ sự hiểu biết sai lầm của mình. Đây có hai cách: 1. Hành vi của mình sai lầm, ý kiến lại thấp thỏi, nhưng không tự hiểu biết, lúc nào cũng bảo thủ cho mình là hay giỏi, đúng đắn hơn hết, ai nói cũng chẳng nghe. 2. Biết mình như thế là sai, nói như vậy là dở, nhưng cứ bảo thủ cái sai và cái dở ấy, không chịu thay đổi.
Như có người, ông bà trước đã lỡ theo tà đạo, nay con cháu vẫn biết đó là tà, nhưng cứ theo như vậy mãi không đổi. Họ bảo rằng: "Xưa sao nay vậy!". Hay như có người, cha mẹ trước đó có làm nghề tội lỗi, qua đến đời con, cứ bảo thủ nghề ấy, không chịu thay đổi.
Nói cho rõ hơn, là những tục lệ trong thế gian, như mỗi năm phải làm trâu bò để tế thần; khi người chết phải làm heo bò cúng kiến, mỗi kỳ tuần tự hay giỗ quảy, phải đốt giấy tiền vàng bạc áo quần kho phướn; mỗi năm phải hội họp để cúng tà thần ác quỉ v.v… Người học Phật phải dẹp trừ "kiến thủ", như thế gọi là "Tu Tâm’.
9. GIỚI CẤM THỦ : là giữ theo giới cấm của ngoại đạo tà giáo. Cấm một cách vô lý không phải nhân giải thoát mà chấp là nhân giải thoát. Như bên A-
10. TÀ KIẾN : là chấp theo lối tà. Phàm chấp những cái gì không chơn chánh đều thuộc về tà kiến. Nói bằng cách khác là "mê tín". Như thờ đầu trâu, đầu cọp, bình vôi, ông táo, xin xâm, bói quẻ, coi ngày, tìm huyệt, buộc tom, đeo niệt, coi sao, cúng hạn v.v… Thật ra người học đạo nên coi chỗ tạo nhơn của mình lành hay dữ, chánh hay tà mà thôi, chớ không nên coi bói làm gì. Nói rộng ra thì gồm cả bốn chấp trên đều về tà kiến.
Hàng Phật tử tu sĩ phải dẹp trừ "Tà kiến", như thế gọi là "Tu Tâm’.
Thất Giác Chi ++
Bát Chánh Đạo / 2 /
37 phẩm trợ đạo
Tâm Hạnh người xuất gia Thầy Thông Phương giảng
Tâm Hạnh người xuất gia bài đọc -
Triết Lý Đạo Phật : Đại Cương Kinh Lăng Nghiêm ++ HT Thích Thiện Hoa
Nhân Sinh Quan Phật Giáo HT Thích Thiện Hoa
Vũ Trụ Quan Phật Giáo
HT tóm tắt cách tu Trúc Lâm trong một phỏng vấn
Thiền Tông Việt Nam Cuồi Thế Kỷ 20 HT Thích Thanh Từ ( cội nguồn, yếu chỉ, cốt lõi ) +++
Phưong Pháp Tọa Thiền HT Thích Thanh Từ
Cương lĩnh pháp tu thiền Biết có chân tâm -
Khám phá được Ông Chủ -
Người tu vui trong đạo, vui với những lời của Phật dạy, mọi bàn luận hơn thua là trò đùa, không có giá trị gì hết. Nhớ như vậy, nghĩ như vậy là chúng ta biết tu. Được thế sự tu mới tiến nhanh, mới được lợi ích. Cho nên xả thân đã là tốt nhưng xả tâm chấp ngã mới là quan trọng. Người khéo tu cần phải biết điều này.
Xả tâm tức là xả bỏ tất cả những vọng tưởng của mình. Tại sao xả bỏ vọng tưởng quan trọng như vậy? Bởi vọng tưởng là cái mê lầm, là những cụm mây đen che mất trí tuệ chân thật của mình. Còn vọng tưởng là còn mê lầm, chừng nào sạch hết vọng tưởng mới được giác ngộ. Chúng ta tu bất cứ pháp môn nào cũng phải dẹp vọng tưởng. Không dẹp vọng tưởng thì không bao giờ thành Phật.
Thí dụ tu Tịnh độ thì niệm Phật tới nhất tâm bất loạn. Nghĩa là niệm đến chỗ chỉ còn một câu niệm Phật thôi, không nghĩ gì khác ngoài câu niệm Phật. Nhất tâm cũng gọi là nhất niệm. Dùng một niệm để dẹp tất cả niệm, tất cả niệm sạch rồi cuối cùng một niệm ấy cũng phải xả luôn cho tới vô niệm. Niệm tới chỗ không còn niệm nào nữa thì mới thấy Phật, mới được vãng sanh.
Người tu thiền cũng vậy, ban đầu vì tâm loạn tưởng quá nhiều, muốn nó dừng nên dùng phương tiện hoặc đếm hơi thở, hoặc quán chiếu một pháp nào như quán Ngũ uẩn giai không v.v… Tới khi tất cả những niệm lăng xăng lặng rồi, tâm thanh tịnh vô niệm, đó là vào định. Tu thiền phải đến chỗ an định trọn vẹn, chừng đó mới chứng được vô sanh.
Trong kinh thường dạy, chúng ta ai ai cũng có tánh Phật. “Nhất thiết chúng sanh giai hữu Phật tánh” nghĩa là tất cả chúng sanh đều có tánh Phật. Đức Phật biết sống trở về với tánh Phật của Ngài, nên Ngài thành Phật. Chúng ta cũng có tánh Phật nhưng không biết trở về sống với tánh Phật của mình, nên chúng ta làm chúng sanh. Giờ đây muốn trở về tánh Phật của mình phải làm sao? Đây là chỗ tôi nhắc luôn. Chúng ta có tánh Phật nhưng vì quên, không nhận ra nên sống với nghiệp của chúng sanh. Như trong giờ ngồi thiền, mình muốn tâm yên lặng hay lăng xăng? Muốn tâm yên lặng, nhưng có chịu yên lặng đâu. Vừa yên lặng là thấy hơi buồn, liền nghĩ cái này, nghĩ cái kia rồi chạy theo nó mất tiêu.
Tại sao mình thường hay nghĩ như vậy? Bởi vì tánh Phật hằng tri hằng giác nơi con người không có hình bóng, không có tướng mạo nên khó nhận vô cùng. Cái gì có tướng mạo, có hình bóng mình dễ nhận ra. Nhưng nếu nghiệm kỹ, chúng ta thấy khi tâm hồn thanh thản, không nghĩ suy gì hết được đôi ba phút, trong thời gian ấy mình có biết không? Vẫn biết chứ. Mắt thấy tai nghe, vừa có người đi biết có người đi, vừa có tiếng nói biết có tiếng nói. Mũi cũng vậy, mùi thơm mùi hôi đều biết rõ. Như vậy sáu căn hằng tri hằng giác mà chúng ta không nhận ra, đợi có nghĩ suy mới cho rằng biết. Vì cái biết đó không có hình dáng, không động nên mình dễ quên.
Thế nên hàng ngày chúng ta sống với tâm vọng tưởng, chạy theo bóng dáng của sáu trần, cho đó là tâm mình. Thân vô thường sanh diệt cho là thân mình. Lấy thân sanh diệt, tâm vô thường làm mình thì khi nhắm mắt nhất định đi trong luân hồi lục đạo, không nghi ngờ. Bây giờ tu là muốn ra khỏi con đường đó, vậy phải làm sao? Chúng ta thường nói tu để giải thoát sanh tử, giải thoát bằng cách nào? Nếu chúng ta khởi nghĩ lành, tạo nghiệp lành, sanh cõi lành; khởi nghĩ dữ, tạo nghiệp dữ, sanh cõi dữ. Ba ác đạo và ba thiện đạo do tâm niệm lành dữ của mình mà ra. Nếu tâm niệm lành dữ đều không còn thì mình đi đường nào? Không đi đường nào, tức là giải thoát sanh tử rồi. Thiền định chính là không còn niệm thiện ác nào dẫn mình đi trong sanh tử nữa
Trích "Sach HOA VÔ ƯU 2 -
Nhân ngày đầu năm, chúng tôi xin nhắc lại mục đích tối thượng của người tu Phật. Nếu chúng ta không biết rõ và không nắm vững ý nghĩa thì trên đường tu khó đạt được mục đích. Vậy mục đích tối hậu của Tăng Ni Phật tử là gì? -
Nói đến giải thoát, chúng ta phải biết nghĩa trái của nó là triền phược, là trói buộc. Vì bị trói buộc nên mới cầu giải thoát. Giải thoát là mở trói, là tự do. Khi ở trong hoàn cảnh bị trói buộc mới khát khao được mở trói. Khi ở trong hoàn cảnh bức ngặt mới cầu giải thoát. Vậy ý nghĩa giải thoát là ra khỏi khổ đau. Có nhiều người nghĩ giải thoát là chuyện của những bậc Thánh, người thường không bao giờ với tới được. Muốn giải thoát mọi khổ đau phải nhờ Phật lực gia bị, chớ tự mình không thể thực hiện được. Đó là hiểu sai lầm về ý nghĩa giải thoát.
Xưa ngài Phú Lâu Na xin Phật dạy cho pháp yếu để đến chỗ vắng vẻ tu hành. Phật dạy mắt thấy sắc không chạy theo sắc, tai nghe tiếng không chạy theo tiếng là Niết bàn. Mũi, lưỡi, thân, ý cũng như thế. Ngược lại, mắt thấy sắc chạy theo sắc, tai nghe tiếng chạy theo tiếng rồi chấp chặt là xa Niết bàn. Mũi, lưỡi, thân, ý cũng như thế. Ngài Phú Lâu Na nhận được pháp yếu đến chỗ vắng vẻ tu trong vòng ba tháng chứng A la hán.
Trong kinh A Hàm, Phật kể câu chuyện: Bầy khỉ đi ăn, khỉ chúa dạy các khỉ nhỏ không được tách đoàn đi ăn một mình e bị bẫy rập mất mạng. Trong đoàn có một con khỉ ngạo mạn lại tham ăn, tách đoàn đi ăn một mình để được no đủ. Một hôm, khỉ đến chỗ có bẫy rập, bên cái bẫy có miếng mồi ngon, khỉ mừng quá nhảy tới chụp mồi. Tay mặt vừa đụng miếng mồi thì bị dính nhựa. Tay trái đưa ra để gỡ, cũng bị dính nhựa. Nó đưa chân mặt quào bị dính chân mặt, đưa chân trái quào bị dính chân trái. Hai tay hai chân đã bị dính nhựa, nó cúi đầu xuống cạp cũng bị dính. Chỉ còn cái đuôi ngoắc ngoắc cố vùng vẫy để quật cái bẫy ra cũng bị dính luôn. Như vậy hai tay, hai chân, đầu, đuôi khỉ đều bị dính nhựa, khỉ không thoát thân được. Bấy giờ thợ săn bắt khỉ bỏ vô giỏ dễ dàng. Câu chuyên này ngụ ý Phật dạy người tu không thích sống trong khuôn khổ của Tăng đoàn, muốn được tự do thụ hưởng riêng, làm theo ý riêng, dù thiếu kinh nghiệm mà vẫn tách đoàn sống riêng. Khi ra ngoài, mắt thấy sắc liền nhiễm sắc, tai nghe tiếng liền nhiễm tiếng, sáu căn bị sáu trần cột trói. Lúc đó ma vương bắt đi dễ dàng như thợ săn bắt khỉ bỏ vào giỏ.
Khi sáu căn dính với sáu trần, là chúng ta đã lọt vào tay của ma vương, khó được giải thoát. Vì vậy người tu muốn được giải thoát phải gan dạ không để sáu căn dính mắc sáu trần. Dính mắc nhiễm trước là tham cầu, lúc ấy có vùng vẫy cũng không thoát được.
Tu giải thoát không phải chuyện mơ hồ xa xôi mà là chuyện thực tế ngay trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Tu không đợi phải có hào quang, hoặc biết quá khứ, vị lai mới giải thoát mà ngay trong sinh hoạt hàng ngày, sáu căn tiếp xúc với sáu trần không đuổi theo, không chấp chặt là giải thoát. Tại gia hay xuất gia đều tu giải thoát được. Sáu trần không quyến rũ, không cột trói ai cả. Do chúng ta mê lầm, mắt thấy sắc liền khởi phân biệt, sắc vừa ý thì thích, tham dấy khởi, chấp chặt, không vừa ý thì sân dấy khởi, chấp chặt. Tai nghe tiếng, mũi ngửi mùi, lưỡi nếm vị ... phân biệt, tham sân dấy khởi chấp chặt nên khổ đau. Phật dạy chúng ta phải dừng phân biệt buông xả mọi tham chấp thì hết khổ, giải thoát ngay trong hiện tại. Nhưng vì chúng ta cứ phân biệt, chấp chặt nên khổ rồi cầu Phật cứu. Làm sao Phật cứu? Phật dạy phải buông xả mọi chấp thủ thì giải thoát hết khổ, nhưng chúng ta không chịu buông, nên khổ hoài, giống như đứa bé thò tay vào hũ kẹo nắm đầy kẹo rút tay ra khỏi hũ không được, khóc kêu mẹ cứu. Mẹ dạy buông nắm kẹo là rút tay ra dễ dàng, nhưng đứa bé có chịu buông nắm kẹo đâu!
Phật dạy chúng ta đừng dính với sáu trần, các thiền sư cũng dạy chúng ta buông đi, hiện nay chúng tôi cũng nhắc quí vị đừng chạy theo sáu trần. Việc làm hết sức đơn giản mà kết quả rất thiết thực, giải thoát ngay trong hiện tại. Lý giải thoát của đạo Phật vừa cụ thể vừa thực tế mà cũng rất dễ thực hành, chỉ cần buông xả phân biệt chấp trước khi căn tiếp xúc với trần thôi. Đó là giải thoát theo tinh thần Phật giáo nguyên thủy.
Kế đến là giải thoát theo tinh thần Thiền tông. Có một thiền khách đến hỏi Thiền sư Huệ Hải: "Thế nào là giải thoát?". Ngài đáp: "Căn trần không dính nhau là giải thoát". Mới nghe qua thấy khó hiểu, nhưng thực tế thì quá đơn giản. Vì đa số người lầm tưởng phải có thần thông đến các cõi trời, ra khỏi trần gian ô trọc này mới giải thoát, nào ngờ sáu căn không dính với sáu trần là giải thoát.
Ngài Đạo Tín khi còn là Sa di đến thưa Tổ Tăng Xán: Xin Hòa thượng ban cho con pháp môn giải thoát.
Tổ hỏi: Ai trói buộc ngươi?
Ngài Đạo Tín thưa: Không ai trói buộc.
Tổ bảo: Đã không trói buộc, cầu giải thoát làm gì?
Ngài Đạo Tín liền nhận được ý chỉ. Ngài Đạo Tín lầm tưởng những tâm niệm xấu xa phiền não đang trói buộc mình nên mới cầu giải thoát. Nhưng khi Tổ bảo nhìn thẳng xem những tâm niệm xấu xa thật sự có trói buộc không. Khi nhìn thẳng chúng lặng mất, đâu có gì trói buộc mà cầu giải thoát. Ngay đó liền giải thoát.
Ngày nay chúng tôi hướng dẫn các vị tu bằng cách nào? Chúng tôi bảo các vị nhìn thẳng cái mà quí vị cho là phiền não trói buộc, nhìn thấy mặt thật của nó thì hết phiền não, hết khổ đau. Tinh thần giải thoát nằm ngay chỗ nhìn thẳng thấy mặt thật của phiền não. Nói buông là một lối nói, khi nhìn thẳng mặt thật của nó thì nó tiêu mất đâu có gì để buông. Đây là trọng tâm của thiền tông mà chúng tôi đã chỉ dạy quí vị.
Trong kinh Phật nói: Tất cả nước biển chỉ có một vị mặn, tất cả giáo pháp của Phật chỉ có một vị là giải thoát. Đoạn đầu Phật dạy sáu căn tiếp xúc với sáu trần không dính mắc là giải thoát, tu ngay nơi căn trần ở bên ngoài. Đoạn kế Tổ dạy nhìn thẳng tâm niệm chạy theo sáu trần biết chúng không thật là giải thoát. Tu ngay tâm niệm vừa móng khởi không đợi nó dính mắc với trần cảnh mới tháo gỡ. Như vậy giải thoát theo tinh thần nguyên thủy thì sáu căn không dính mắc với sáu trần. Giải thoát theo tinh thần nhà Thiền là nhìn ngay tâm niệm vừa móng khởi thì tâm đâu có đuổi theo trần cảnh; mắt thấy sắc không dính với sắc, tai nghe tiếng không dính với tiếng… vọng niệm sạch rồi, lo gì sáu căn chạy theo sáu trần! Đó là chủ yếu của pháp tu giải thoát.
Mỗi năm qua là chúng ta đi dần đến cái chết. Đời này chúng ta có chút duyên phước được gặp Phật pháp và được hướng dẫn tu hành để thoát khỏi khổ đau. Mong tất cả làm tròn bổn phận của mình là xoay lại sống với mình để không uổng một đời tu mà không tỉnh giác, cứ chạy theo cái giả dối tạm bợ bên ngoài, quên mất tâm chơn thật của chính mình. Được như vậy mới xứng đáng là đệ tử Phật, đã quyết chí đi theo con đường Phật Tổ đã đi.
Hôm nay là ngày đầu năm, chúng tôi chúc tất cả quí vị có sức tỉnh giác mạnh hơn nhận ra tâm chơn thật của chính mình để không chạy theo ngoại trần bị trầm luân, được giải thoát viên mãn.
Theo HT. Thích Thanh Từ
GIẢI THOÁT LÀ CỐT LÕI CỦA ĐẠO PHẬT
Cốt lõi của Đạo Phật | HT Viên Minh
Hoa vô ưu tập 10
PHƯƠNG PHÁP TU TỊNH ĐỘ TÔNG VÀ THIỀN TÔNG
Chùa Long Sơn – Nha Trang -
https://www.youtube.com/watch?v=Ol1fk0j3Xqg
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996
Dhammapada Sutta -
Bản dịch Việt ngữ thông dụng trên mạng là của Hòa thượng Thích Minh Châu.
Song có những bản việt ngữ khác như của HT Thích Thiện Siêu và các Thầy hay cư sĩ khác. Cho đến của các cha dòng ky tô giáo như cha Liễu Tham và Trí Đức.
La version vietnamienne usuellement rencontrée sur la toile est celle du grand Vénérable Thích Minh Châu. Cependant il en existe d’autres comme celle du grand Vénérable Thích Thiện Siêu, et d’autres grands maîtres ainsi que des pratiquants laïcs. Jusqu’à celles des prêtres catholiques comme les Pères Liễu Tham et Trí Đức.
Bản dịch Anh ngữ của Tỳ kheo Khantipalo, hay HT Narada ở Sri Lanka và rất nhiều dịch giả khác.
Celles en Anglais proviennent du Bikkhu Khantipalo ou du grand Vénérable Narada au Sri Lanka, ainsi que d’autres traducteurs.
Phần Pháp ngữ cũng vậy ( của dòng dhamma de la forêt, Jeanne Schut, André Bareau, Fernand Hû, học giả Ngô Nhơn Hậu cựu JJR Trường Jean Jacques Rousseau, Le Dong cựu JJR v v vô số không đếm xiết.. ) chúng tôi cũng mạo muội góp phần vào.
Les versions françaises aussi sont innombrables ( de la lignée de la forêt, Jeanne Schut, André Bareau, Fernand Hû, l’érudit Ngô Nhơn Hậu ancien du lycée Jean Jacques Rousseau à Saigon, Le Dong autre ancien JJR … et une multitude d’autres. Nous-
Còn phần giảng lời bình thì cũng rất nhiều. Riêng trong tông môn thiền tông Trúc Lâm, chúng ta may mắn có được những bài của HT Tôn Sư Thích Thanh Từ, Ni Sư Hạnh Chiếu…
Les explications et les commentaires sont aussi très nombreux. En particulier dans notre lignée zen VN de la bambouseraie Thiền Tông Trúc Lâm, nous sommes chanceux d’avoir les enseignements de notre Grand Vénérable Patriarche Thích Thanh Từ, d’une de ses disciples enseignantes Hạnh Chiếu…
Kinh Pháp Cú (Dhammapada) : Pháp (Dhamma) có nghĩa là đạo lý, chân lý, lời dạy của Đức Phật. Cú (Pada) là lời nói, câu kệ. Ngoài ra, trong ngữ văn Pali, "Pada" còn có nghĩa là con đường. Con đường Chân lý (Path of Truth), Con đường Phật Pháp (Path of the Buddha's Teaching) là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka Nikaya) trong Kinh tạng Pali (Suttanta Pitaka).
Đây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất và đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng trên thế giới.
Dhammapada là tập hợp 423 bài kệ do đức Phật nói ra trong nhiều dịp khác nhau, trong suốt 45 năm hoằng dương Chánh Pháp của Ngài. Các bài kệ nầy được sắp xếp trong 26 phẩm, do các vị đại đệ tử thu xếp và tụng đọc trong Đại hội Kết tập Kinh điển lần đầu tiên sau khi Đức Phật nhập diệt. Mỗi bài kệ chứa đựng một nội dung tu học rất sâu sắc và phong phú, không thể nào chỉ đọc một lần mà hiểu hết được. Cần phải đọc đi đọc lại nhiều lần, tra cứu các bản chú giải, và suy nghiệm từ các tu chứng tự thân thì mới mong thông ngộ và thấu đạt ý nghĩa của các lời dạy cao quý đó. Mỗi bài kệ là một nguồn cảm hứng cao đẹp, một lối đi mới lạ, một sức mạnh kỳ diệu giúp chúng ta có một niềm tin vững chắc hơn trên con đường tu học để tiến đến giác ngộ, giải thoát. (...)
Bình Anson, tháng 6 -
(1) Song yếu
(2) Không phóng dật
(3) Tâm
(4) Bông hoa
(5) Người ngu
(6) Người trí
(7) A-
(8) Ngàn
(9) Ác
(10) Ðao trượng
(11) Già
(12) Tự ngã
(13) Thế gian
(14) Phật-
(15) An lạc
(16) Hỷ ái
(17) Phẫn nộ
(18) Cấu uế
(19) Pháp trụ
(20) Ðạo
(21) Tạp
(22) Ðịa ngục
(23) Voi
(24) Tham ái
(25) Tỷ kheo
(26) Bà-
Le Dhammapada (en pāli : धम्मपद (Dhammapada) ; en sanskrit : धर्मपद (Dharmapada) ; traduction française : Vers ou versets ou gathas du Dharma ), est l'un des textes du Tipitaka, le canon bouddhique pāli.
Le Dhammapada fait partie plus précisément du Khuddaka Nikāya. Il s'agirait d'un des plus anciens textes bouddhiques qui soient conservés de nos jours. Les vers du Dhammapada sont courts et percutants, il s'agit d'un recueil populaire.
Quoique la version pālie soit la plus connue, une édition en gāndhārī, écrite en caractères kharosthi, a été découverte.
Bien que les traductions existantes soient nombreuses, nous avons voulu apporter notre modeste contribution tout au long de notre pratique.
Le Dhammapada est composé de vers ou versets regroupés en 423 stances ou gathas ( kệ ) répartis en 26 chapitres ( phẩm ) :
Chapitre Titre Nombre de versets
I Versets conjugués ou parallèles 20 ( 1-
II Versets sur la Vigilance 12 ( 21-
III Versets sur l'Esprit 11 ( 33-
IV Versets sur les fleurs 16 ( 44-
V Versets sur les fous 16 ( 60-
VI Versets sur le Sage 14 ( 76-
VII Versets sur l'Arahant 10 ( 90-
VIII Versets sur les mille 16 ( 100-
IX Versets sur le Mal 13 ( 116-
X Versets sur le châtiment 17 ( 129-
XI Versets sur la vieillesse 11 ( 146-
XII Versets sur le Moi 10 ( 157-
XIII Versets sur le monde 12 ( 167-
XIV Versets sur le Bouddha 18 ( 179-
XV Versets sur le bonheur 12 ( 197-
XVI Versets sur les affections 12 ( 209-
XVII Versets sur la colère 14 ( 221-
XVIII Versets sur les impuretés 21 ( 235-
XIX Versets sur le juste 17 ( 256-
XX Versets sur le sentier 17 ( 273-
XXI Versets divers 16 ( 290-
XXII Versets sur les états malheureux 14 ( 306-
XXIII Versets sur l'éléphant 14 ( 320-
XXIV Versets sur la soif 26 ( 334-
XXV Versets sur le Bhikkhou 23 ( 360-
XXVI Versets sur le Brāhmane 41 ( 383-
Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya -
The Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996
Traduction française ( modeste contribution de Tuệ Minh Đức Avallon France 2016 )
I-
Twin Verses
Phẩm Song Yếu
1. Mind precedes all knowables,
mind's their chief, mind-
If with a corrupted mind
one should either speak or act
dukkha follows caused by that,
as does the wheel the ox's hoof.
1. Ý dẫn đầu các pháp,
Ý làm chủ, ý tạo;
Nếu với ý ô nhiễm,
Nói lên hay hành động,
Khổ não bước theo sau,
Như xe, chân vật kéo.
Il en est le maître et le créateur,
Parler ou agir avec un esprit corrompu et malsain,
Entraînera dans son sillage des afflictions
Comme une charrette derrière son attelage.
2. Mind precedes all knowables,
mind's their chief, mind-
If with a clear, and confident mind
one should speak and act
happiness follows caused by that,
as one's shadow ne'er departing.
2. Ý dẫn đầu các pháp,
Ý làm chủ, ý tạo;
Nếu với ý thanh tịnh,
Nói lên hay hành động,
An lạc bước theo sau,
Như bóng, không rời hình.
L’esprit précède et contrôle tout autre phénomène
Il en est le maître et le créateur,
Parler ou agir avec un esprit pur et serein,
La paix s’en suivra
Telle une ombre son objet ( sa forme ? )
3. Who bears within them enmity:
"He has abused and beaten me,
defeated me and plundered me",
hate is not allayed for them.
3. Nó mắng tôi, đánh tôi,
Nó thắng tôi, cướp tôi
Ai ôm hiềm hận ấy,
Hận thù không thể nguôi.
On m’insulte, on me frappe
On me terrasse et me vole
Conserver le désir de vengeance,
Ne peut se débarasser de la haine.
4. Who bears within no enmity:
"He has abused and beaten me,
defeated me and plundered me",
hate is quite allayed for them.
4. Nó mắng tôi, đánh tôi,
Nó thắng tôi, cướp tôi
Không ôm hiềm hận ấy,
Hận thù được tự nguôi.
On m’insulte, on me frappe
On me terrasse et me vole
Ne plus garder un désir de vengeance
La haine disparaîtra d’elle-
5. Never here by enmity
are those with enmity allayed,
they are allayed by amity,
this is the timeless Truth.
5. Với hận diệt hận thù,
Ðời này không có được.
Không hận diệt hận thù,
Là định luật ngàn thu.
Les représailles ne peuvent assouvir la soif de vengeance en cette vie mondaine
Seule la compassion est capable d’éteindre la haine
Ceci est une loi éternelle.
6. Still others do not understand
that we must perish in this world,
those who understand this,
their quarrels are allayed.
6. Và người khác không biết,
Chúng ta đây bị hại.
Chỗ ấy, ai hiểu được
Tranh luận được lắng êm.
Certains gens ignorent
Que nous périssons avec le temps.
Ceux qui en sont conscients
Ne se disputeront pas.
7. One who beauty contemplates,
whose faculties are unrestrained,
in food no moderation knows,
is languid, who is indolent:
that one does Mara overthrow
as wind a tree of little strength.
7. Ai sống nhìn tịnh tướng,
Không hộ trì các căn,
ăn uống thiếu tiết độ,
biếng nhác, chẳng tinh cần.
Ma uy hiếp kẻ ấy,
như cây yếu trước gió.
Celui qui vit dans le monde des plaisirs
Sans contrôle de ses sens,
S’alimentant sans modération,
Paresseux, et indolent dans sa pratique.
Sera terrassé par Māra tel une plante frêle par la bourrasque.
8. One who foulness contemplates,
whose faculties are well-
in food does moderation know,
is full of faith, who's diligent:
that one no Mara overthrows,
as wind does not a rocky mount.
8. Ai sống quán bất tịnh,
Khéo hộ trì các căn,
ăn uống có tiết độ,
Có lòng tin, tinh cần,
Ma không uy hiếp được,
Như núi đá, trước gió.
Qui contrôle ses sens,
En s’alimentant avec modération,
Et qui pratique avec assiduité et ferveur,
Sur lui, Māra n’aura aucune emprise
Comme le vent sur la montagne.
9. One who wears the stainless robe
who's yet not free from stain,
without restraint and truthfulness
for the stainless robe's unfit.
9. Ai mặc áo cà sa. [1]
tâm chưa rời uế trược,
không tự chế, không thực,
không xứng áo cà sa
Celui qui s’habille en kasaya ( habit des bonzes),
Avec un esprit pollué,
Sans maîtrise et sans sincérité,
N’en est pas digne.
10. But one who is self-
in moral conduct firmly set,
having restraint and truthfulness
is fit for the stainless robe.
10. Ai rời bỏ uế trược,
giới luật khéo nghiêm trì,
tự chế, sống chơn thực,
thật xứng áo cà sa.
Et qui respecte les préceptes avec assiduité,
Passant une vie sincère et vraie,
Mérite de porter le kasaya
11. Conceiving the real in unreality
while seeing unreal the truly real,
roaming fields of thoughts ill-
never they at the real arrive.
11. Không chân, tưởng chân thật,
chân thật, thấy không chân:
chúng không đạt chân thật,
do tà tư, tà hạnh.
Et vice et versa
Ne conduit pas à l’acquisition de la Vérité
Avec de telles vue et conduite erronées.
12. That which is real they know as real,
that unreal, to be unreal;
roaming fields of thought well-
they at the real arrive.
12. Chân thật, biết chân thật,
Không chân, biết không chân:
chúng đạt được chân thật,
do chánh tư, chánh hạnh.
Et détecter ce qui est Faux,
Une telle lucidité et une attitude juste
Mènent à la Véracité
13. Even as the rain does penetrate
a house that's badly thatched,
likewise lust does penetrate
the mind uncultivated.
13. Như mái nhà vụng lợp,
Mưa liền xâm nhập vào.
Cũng vậy tâm không tu,
Tham dục liền xâm nhập.
Comme une toiture mal faite,
Laisse passer la pluie.
Le mental d’un non pratiquant
Se laisse envahir par les désirs sensuels.
14. As rain does never penetrate
a house that is well-
so lust does never penetrate
the mind well cultivated.
14. Như ngôi nhà khéo lợp,
Mưa không xâm nhập vào.
Cũng vậy tâm khéo tu,
Tham dục không xâm nhập.
Une toiture bien agencée,
Empêche la pluie de pénétrer.
De même, l’esprit d’un bon pratiquant
Ne se laisse pas contaminer par ses sens.
15. Here one grieves, one grieves hereafter,
in both ways does the evil-
one grieves and is afflicted,
one's own base kammas seeing.
15. Nay sầu, đời sau sầu,
Kẻ ác, hai đời sầu;
Nó sầu, nó ưu não,
Thấy nghiệp uế mình làm.
Tristesse et remords dans cette vie et la suivante,
C’est ce que ressent une mauvaise personne dans les deux,
en voyant les conséquences néfastes de ses actes.
16. Here one joys, one joys hereafter,
in both ways does the merit-
one joys and one rejoices,
one's own pure kammas seeing.
16. Nay vui,đời sau vui,
Làm phước, hai đời vui,
Nó vui, nó an vui,
Thấy nghiệp tịnh mình làm.
Dans cette vie et la suivante,
Une personne compassionnelle se sent ravie dans les deux
Elle est joyeuse et sereine,
En voyant les résultats de ses bonnes actions.
17. Here one burns, one burns hereafter,
in both ways does the evil-
evil I've done, remorsefully one burns,
and more one burns passed to realms of woe.
17. Nay than, đời sau than,
Kẻ ác, hai đời than,
Nó than: 'Ta làm ác'
Ðọa cõi dữ, than hơn.
Se lamenter dans cette vie et la suivante,
Une mauvaise personne le fait,
Elle se plaint de ses méfaits
Et davantage, si elle devra aller en enfer.
18. Here one's glad, one's glad hereafter,
in both ways is the merit-
"Merit I've made", serenely one is glad,
and more one's glad passed to blissful states.
18. Nay sướng, đời sau sướng,
Làm phước, hai đời sướng.
Nó sướng: 'Ta làm thiện',
Sanh cõi lành, sướng hơn.
Comblée dans cette vie et la suivante,
La personne aidante, le sera dans les deux
Elle est joyeuse d’avoir fait de bonnes actions,
Davantage si elle renaîtra dans un monde de béatitude
19. Though many sacred texts he chants
the heedless man's no practicer,
as cowherd counting other's kine
in samanaship he has no share.
19. Nếu người nói nhiều kinh,
Không hành trì, phóng dật;
Như kẻ chăn bò người,
Không phần Sa môn hạnh.
Si une personne psalmodie quantité de sutras
Sans les pratiquer avec application,
Elle est comme un vacher qui garde le bétail d’autrui,
Sans aucun bénéfice spirituel pour elle.
20. Though few of the sacred texts he chants
in Dhamma does his practice run,
clear of delusion, lust and hate,
wisdom perfected, with heart well-
not clinging to this or other world,
in samanaship he has a share
20. Dầu nói ít kinh điển,
Nhưng hành pháp, tùy pháp,
Từ bỏ tham, sân, si,
Tĩnh giác, tâm giải thoát,
Không chấp thủ hai đời,
Dự phần Sa môn hạnh.
Même en étudiant peu les textes saints,
Si une personne pratique conformément au dharma,
En éliminant la Convoitise, la Colère, et l’Ignorance
En pleine conscience et avec l’esprit de délivrance,
Sans attache dans les deux vies,
Elle bénéficie de toutes les qualités d’une moniale.
Chú thích: [1] Áo màu vàng, chỉ bậc xuất gia. L'habit jaune désignant le moine
II-
Heedfulness
Phẩm Không Phóng Dật
21. Heedfulness is the Deathless path,
heedlessness, the path to death.
Those who are heedful do not die,
heedless are like the dead.
21. Không phóng dật, đường sống,
Phóng dật là đường chết.
Không phóng dật, không chết,
Phóng dật như chết rồi.
La Vigilance est la voie vers la Vie,
La Dépravation conduit à la Mort.
La Modération mène à la Vie
La Débauche nous transforme en mort-
as the distinction of heedfulness,
pleased with the spheres of Nobles Ones,
in heedfulness rejoice.
22. Biết rõ sai biệt ấy,
Người trí không phóng dật,
Hoan hỷ, không phóng dật,
An vui hạnh bậc Thánh.
Connaissant cette différence,
Le sage évite les perversions,
Ravi d’avoir évité les vices
Fort aise des vertus des saints
23. They meditate persistently,
constantly they firmly strive,
the steadfast to Nibbana reach,
the Unexcelled Secure from bonds.
23. Người hằng tu thiền định,
Thường kiên trì tinh tấn.
Bậc trí hưởng Niết Bàn,
Ðạt an tịnh vô thượng.
Par la pratique de la méditation,
Avec persévérance et assiduité
Le sage parviendra au Nirvana ( Nibbana )
Dans l’Ultime Sérénité.
24. Assiduous and mindful,
pure kamma making, considerate,
restrained, by Dhamma living,
and in heedfulness,
for one such spreads reknown.
24. Nỗ lực, giữ chánh niệm,
Tịnh hạnh, hành thận trọng
Tự điều, sống theo pháp,
Ai sống không phóng dật,
Tiếng lành ngày tăng trưởng.
Avec ardeur, garder la pensée juste,
L’esprit calme, la pratique sage,
La maîtrise de Soi, selon le Dharma,
Celui qui vit selon les préceptes
Aura sa bonne renommée accrue de jour en jour.
25. By energy and heedfulness,
by taming and by self-
the one who's wise should make as isle
no flood can overwhelm.
25. Nỗ lực, không phóng dật,
Tự điều, khéo chế ngự.
Bậc trí xây hòn đảo,
Nước lụt khó ngập tràn.
Auto-
Le sage se construit un ilôt,
Insubmersible aux inondations.
26. Foolish folk of little wit
in heedlessness indulge,
the one who's wise guards heedfulness
kin to the greatest wealth.
26. Chúng ngu si, thiếu trí,
Chuyên sống đời phóng dật.
Người trí, không phóng dật,
Như giữ tài sản quý.
Les sots et ignorants
Se complaisent dans l’intempérance,
Les sages se contrôlent
Comme la garde d’un trésor.
27. Don't indulge in heedlessness!
Don't come near to sexual joys!
The heedful and contemplative
attains abundant bliss.
27. Chớ sống đời phóng dật,
Chớ mê say dục lạc.
Không phóng dật, thiền định,
Ðạt được an lạc lớn.
Ne vous adonnez ni aux excès,
Ni à la débauche.
Ayez une vie rangée, et par la méditation
Parvenez à la grande Sérénité.
28. When one who's wise does drive away
heedlessness by heedfulness,
having ascended wisdom's tower
steadfast, one surveys the fools,
griefless, views the grieving folk,
as mountaineer does those below.
28. Người trí dẹp phóng dật,
Với hạnh không phóng dật,
Leo lầu cao trí tuệ,
Không sầu, nhìn khổ sầu,
Bậc trí đứng núi cao,
Nhìn kẻ ngu, đất bằng.
Le sage évite la dépravation,
Par une attitude disciplinée,
Il accède à la tourelle de la sapience,
Et sans tourment, il observe le calvaire des autres,
Comme une personne du haut de la montagne,
Scrutant les inconscients en bas dans la plaine.
29. Among the heedless, heedful,
among the sleepy, wide awake.
As the swift horse outruns a hack
so one of good wisdom wins.
29. Tinh cần giữa phóng dật,
Tỉnh thức giữa quần mê.
Người trí như ngựa phi,
Bỏ sau con ngựa hèn.
Persévérer au milieu du laisser aller,
Être lucide parmi l’ignorance générale.
Le sage est comme un cheval au galop
Laissant derrière lui un bourrin ( une haridelle )
30. Heedfulness is always praised,
heedlessness is ever blamed.
By heedfulness did Magha go
to lordship of the gods.
30. Ðế Thích [1] không phóng dật,
Ðạt ngôi vị Thiên chủ.
Không phóng dật, được khen ;
Phóng dật, thường bị trách.
Magha sans les perversions
A pu accéder au trône du ciel.
Préservés de l’immoralité, nous serons encensés ;
Tombés dans la débauche, nous serons reprochés
31. The bhikkhu liking heedfulness,
seeing fear in heedlessness,
advances as a conflagration
burning fetters great and small.
31. Vui thích không phóng dật,
Tỷ kheo sợ phóng dật,
Bước tới như lửa hừng,
Thiêu kiết sử lớn nhỏ.
Goûtant à la joie saine,
Le moine ( Bhikkhu ) se méfie de la négligence,
Comme d’un feu vif qui s’avance et
Qui brûle tout lien petit et grand.
32. The bhikkhu liking heedfulness,
seeing fear in heedlessness,
never will he fall away,
near is he to Nibbana.
32. Vui thích không phóng dật,
Tỷ kheo sợ phóng dật,
Không thể bị thối đọa,
Nhất định gần Niết Bàn.
Goûtant à la joie saine,
Le moine ( Bhikkhu ) qui se méfie de la négligence,
Ne peut reculer dans sa pratique,
En se rapprochant à coup sûr du Nirvana
Chú thích: [1] Ðế Thích: Magha (Manavaka), vị lãnh đạo chư thiên, le dirigeant des devas
III-
Mind
Phẩm Tâm
33. Mind agitated, wavering,
hard to guard and hard to check,
one of wisdom renders straight
as arrow-
33. Tâm hoảng hốt giao động,
Khó hộ trì, khó nhiếp,
Người trí làm tâm thẳng,
Như thợ tên, làm tên.
Difficile à contrôler et à maîtriser,
Le sage le rectifie aussi droit
Qu’un fabricant avec sa flèche.
34. As fish from watery home
is drawn and cast upon the land,
even so flounders this mind
while Mara's Realm abandoning.
34. Như cá quăng lên bờ,
Vất ra ngoài thủy giới;
Tâm này vùng vẫy mạnh,
Hãy đoạn thế lực Ma.
Comme un poisson frétillant sur la rive
Sorti de son élément marin ;
L’esprit se débat violemment
Contre les forces du Mal.
35. The mind is very hard to check
and swift, it falls on what it wants.
The training of the mind is good,
a mind so tamed brings happiness.
35. Khó nắm giữ, khinh động,
Theo các dục quay cuồng.
Lành thay, điều phục tâm;
Tâm điều, an lạc đến.
L’esprit est difficile à contenir, il s’envole
dans le tourbillon des sens.
Heureusement, une fois maîtrisé,
La sérénité suit.
36. The mind is very hard to see
and find, it falls on what it wants.
One who's wise should guard the mind,
a guarded mind brings happiness.
36. Tâm khó thấy, tế nhị,
Theo các dục quay cuồng.
Người trí phòng hộ tâm,
Tâm hộ, an lạc đến.
L’esprit est subtil et difficile à percevoir,
Quand il est entraîné dans le tourbillon des sens.
Le sage sait le préserver,
Et la Sérénité qui va avec.
37. Drifting far, straying all alone,
formless, recumbent in a cave.
They will be free from Mara's bonds
who do restrain this mind.
37. Chạy xa, sống một mình,
Không thân, ẩn hang sâu [1]
Ai điều phục được tâm,
Thoát khỏi Ma trói buộc. [2]
L’esprit immatériel a tendance à fuguer
Et à se dissimuler dans un repaire.
Qui arrive à le maîtriser,
Se libèrera des liens de Mara.
38. One of unsteady mind,
who doesn't know True Dhamma,
who is of wavering confidence
wisdom fails to win.
38. Ai tâm không an trú,
Không biết chân diệu pháp,
Tịnh tín bị rúng động,
Trí tuệ không viên thành.
Une personne dont l’esprit n’est pas serein,
Ne peut connaître la Voie Véritable.
Sa conviction sera ébranlée,
Et sa sagesse défaillante.
39. One of unflooded mind,
a mind that is not battered,
abandoning evil, merit too,
no fear for One Awake.
39. Tâm không đầy tràn dục,
Tâm không (hận) công phá,
Ðoạn tuyệt mọi thiện ác,
Kẻ tỉnh không sợ hãi.
Son esprit non débordé de désir sensuel
Libéré de toute colère et de haine,
Surmontant le dualisme du Bien et du Mal
Une telle personne est délivrée de toute frayeur.
40. Having known this urn-
made firm this mind as fortress town,
with wisdom-
while guarding booty, unattached.
40. Biết thân như đồ gốm,
Trú tâm như thành trì,
Chống Ma với gươm trí ;
Giữ chiến thắng [3] không tham [4]
L’esprit tel une cité fortifiée,
Elle lutte contre Mara avec la glaive de la sagesse ;
Gagnant par introspection ( Vipassana ) et sans attache.
41. Not long alas, and it will lie
this body, here upon the earth.
Discarded, void of consciousness,
useless as a rotten log.
41. Không bao lâu thân này,
Sẽ nằm dài trên đất,
Bị vất bỏ, vô thức,
Như khúc cây vô dụng.
Dans peu de temps, ce corps
Gisera sur le sol,
Abandonné, sans conscience,
Comme un morceau de bois inutile.
42. Whatever foe may do to foe,
or haters those they hate
the ill-
can do one greater harm.
42. Kẻ thù hại kẻ thù,
Oan gia hại oan gia,
Không bằng tâm hướng tà, [5]
Gây ác cho tự thân.
Un esprit orienté vers l’erreur,
Provoquera davantage de dégâts à soi-
43. What one's mother, what one's father,
whatever other kin may do,
the well directed mind indeed
can do greater good.
43. Ðiều mẹ cha bà con,
Không có thể làm được,
Tâm hướng chánh làm được
Làm được tốt đẹp hơn.
Ce que nos parents et la famille ne peuvent agir,
Notre esprit engagé dans la Voie Juste
Le fera et même davantage.
Chú thích: [1] Trú xứ của Thức : le monde des perceptions
[2] Dục giới, sắc giới, vô sắc giới : le monde des sens, des formes, et de l’invisible.
[3] Tức là quán (vipassana) mới chứng được. Accessible que par la visualisation.
[4] Ðối với các thiền mới chứng. Par rapport aux méthodes de méditation récentes.
[5] Hướng về 10 pháp bất thiện như sát sanh v.v. orienté vers les 10 voies erronées
IV-
Flowers
Phẩm Hoa
44. Who will comprehend this earth,
the world of Yama, and the gods?
Who will discern the well-
as one who's skilled selects a flower?
44. Ai chinh phục đất này
Dạ ma, Thiên giới này?
Ai khéo giảng Pháp cú,
Như người [1] khéo hái hoa?
Le royaume de Yama et celui des Devas,
Celui qui enseigne le Dhammapada,
Avec l’adresse du fleuriste choisissant ses fleurs ?
45. One Trained will comprehend this earth,
the world of Yama, and the gods,
One Trained discerns the well-
as one who's skilled selects a flower.
45. Hữu học chinh phục đất,
Dạ ma, Thiên giới này.
Hữu học giảng Pháp cú,
Như người khéo hái hoa.
Le royaume de Yama et celui des Devas.
En enseignant le Dhammapada,
Avec l’habilité du fleuriste sélectionnant ses fleurs.
46. Having known this froth-
and awakening to its mirage nature,
smashing Mara's flowered shafts
unseen beyond the Death-
46. Biết thân như bọt nước,
Ngộ thân là như huyễn,
Bẻ tên hoa của Ma,
Vượt tầm mắt Thần chết
Ils brisent les flèches fleuries ( les tentations ) de Mara,
Echappant ainsi à la vue de la Mort.
47. For one who has a clinging mind
and gathers only pleasure-
Death does seize and carry away
as great flood a sleeping village.
47. Người nhặt các loại hoa,
Ý đắm say, tham nhiễm,
Bị Thần chết mang đi,
Như lụt trôi làng ngủ.
Avec un esprit embrumé par la passion,
Seront emportés par la Mort,
Comme un village dans son sommeil par un tsunami.
48. For one of desires insatiate
who gathers only pleasure-
for one who has a clinging mind
Death the sovereign overpowers.
48. Người nhặt các loại hoa,
Ý đắm say, tham nhiễm,
Các dục chưa thỏa mãn,
Ðã bị chết chinh phục.
L’esprit embrumé par la passion,
Seront emportés par la Mort,
Avant même d’être assouvis.
49. Just as a bee in a flower
harming neither hue nor scent
gathers nectar, flies away,
so in towns a Wise One fares.
49. Như ong đến với hoa,
Không hại sắc và hương,
Che chở hoa, lấy nhụy.
Bậc Thánh đi vào làng.
Comme une abeille qui butine une fleur,
Sans nuire ni à son aspect ni à son parfum,
En emportant son nectar tout en la protégeant,
Un sage doit le faire durant sa quête dans le village.
50. Not others' opposition
nor what they did or failed to do,
but in oneself should be sought
things done, things left undone.
50. Không nên nhìn lỗi người,
Người làm hay không làm.
Nên nhìn tự chính mình,
Có làm hay không làm.
Ne guetter ni les fautes des autres,
Ni ce qu’ils ont fait ou pas fait,
Mais se regarder soi-
Ses propres actions et ses manquements.
51. Just as a gorgeous blossom
brilliant but unscented,
so fruitless the well-
of one who does not act.
51. Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc nhưng không hương.
Cũng vậy, lời khéo nói,
Không làm, không kết quả.
sa beauté extérieure sans aucun parfum,
Les belles paroles non suivies d’actions
Ne sont d’aucune utilité.
52. Just as a gorgeous blossom,
brilliant and sweet-
so fruitful the well-
of one who acts as well.
52. Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc lại thêm hương ;
Cũng vậy, lời khéo nói,
Có làm, có kết quả.
A la fois beauté et parfum
Les belles paroles suivies de faits
Mènent aux résultats.
53. As from a mass of flowers
many a garland may be made,
so by one born mortal
should many good deeds be done.
53. Như từ một đống hoa,
Nhiều tràng hoa được kết.
Cũng vậy, thân sanh tử,
Làm được nhiều thiện sự.
De même qu’à partir d’un monceau de fleurs
On peut faire de nombreuses guirlandes,
Ce corps temporel mortel,
Est capable de réaliser de multiples bonnes actions
54. The fragrance of flowers drifts with the wind
as sandalwood, jasmine of lavender.
The fragrance of the virtuous sweeps the wind,
all pervasive is virtue of the good.
54. Hương các loại hoa thơm [2]
Không ngược bay chiều gió
Nhưng hương người đức hạnh
Ngược gió khắp tung bay
Chỉ có bậc chân nhân
Tõa khắp mọi phương trời.
La fragrance des fleurs odorantes ( Candana, Tagara, Malika )
Ne remonte pas le sens du vent
Seul le parfum d’une personne vertueuse
Peut s’envoler à contre sens et diffuser aux quatre vents.
55. Sandalwood or lavender,
lotus or the jasmine great,
of these many fragrances
virtue's fragrance is supreme.
55. Hoa chiên đàn, già la,
Hoa sen, hoa vũ quý.
Giữa những hương hoa ấy,
Giới hương là vô thượng.
Les parfums de Candana, de Tagara,
Du Lotus, et du Jasmin ne sauraient égaler
Celui de la vertu
56. Faint is this fragrance
of lavender and sandalwood,
but fragrance of the virtuous
soars sublime amongst the gods.
56. Ít giá trị hương này,
Hương già la, chiên đàn ;
Chỉ hương người đức hạnh,
Tối thượng tỏa Thiên giới.
Ils ont moins de valeur que
Celui d’une personne vertueuse
Qui embaume l’Univers des Saints.
57. Of those with perfect virtue
who dwell in heedfulness,
freed by Final Knowledge:
Mara cannot know their path.
57. Giữa ai có giới hạnh,
An trú không phóng dật.
Chánh trí, chơn giải thoát,
Ác ma không thấy đường.
Une personne vertueuse,
Prenant refuge dans les préceptes
Avec sagesse, vers une véritable délivrance,
Ne sera pas vue sur son parcours par Mara.
58. As beside the highroad
where rubbish in a pit is flung
there flourishes the lotus bloom
fragrant and the mind's delight.
58. Như giữa đống rác nhớp,
Quăng bỏ trên đường lớn,
Chỗ ấy hoa sen nở,
Thơm sạch, đẹp ý người.
Comme sur un tas d’ordures,
Jeté sur la route principale,
Pousse un lotus,
Au parfum plaisant pour le passant.
59. So among rubbish-
common humans blind-
the Perfect Buddha's pupil
outshines with wisdom bright.
59. Cũng vậy giữa quần sanh,
Uế nhiễm, mù, phàm tục,
Ðệ tử bậc Chánh Giác,
Sáng ngời với Tuệ Tri.
Eclairent de leur brillante sagesse,
ce bas monde pollué, aveugle et ignorant,
Chú thích: [1] Thợ làm vòng hoa Artisan qui fabrique les couronnes de fleurs
[2] Các loại hoa thơm: hương già la, chiên đàn, v.v. les différentes fleurs parfumées : Candana, Tangara, Malika
V-
Fools
Phẩm Ngu ( Ngu Si * )
60. Long is the night for the sleepless,
long is the league for the weary one,
samsara's way is long for fools
who know not the Dhamma True.
60. Ðêm dài cho kẻ thức,
Ðường dài cho kẻ mệt,
Luân hồi dài, kẻ ngu,
Không biết chơn diệu pháp.
Longue est la nuit pour les insomniaques,
De même la route pour les fourbus,
Le cycle de renaissances interminable pour les sots,
Qui ignorent la Voie Merveilleuse Authentique.
61. If a wayfarer fails to find
one better or equal,
steadfast he should fare alone
for a fool's no fellowship.
61. Tìm không được bạn đường,
Hơn mình hay bằng mình,
Thà quyết sống một mình,
Không làm bạn kẻ ngu.
A défaut d’avoir un ami
Plus doué ou égal à soi,
Il est préférable de rester seul,
Que de se lier avec un idiot.
62. "Sons have I, wealth have I",
thus the fool is fretful.
He himself is not his own,
how then are sons, how wealth?
62. "Con tôi, tài sản tôi",
Người ngu sanh ưu não,
Tự ta, ta không có,
Con đâu, tài sản đâu?.
“ Mes enfants, mes biens “
L’inepte se crée des tourments,
Notre existence intrinsèque n’étant pas réelle,
Qu’en est-
63. Conceiving so his foolishness
the fool is thereby wise,
while "fool" is called that fool
conceited that he's wise.
63. Người ngu nghĩ mình ngu,
Nhờ vậy thành có trí.
Người ngu tưởng có trí,
Thật xứng gọi chí ngu.
Un sot qui reconnaît son ignorance,
Possède encore un brin d’intelligence.
L’imbécile qui se croit doué,
Mérite le nom de grand abruti.
64. Though all through life the fool
might wait upon the wise,
no more Dhamma can he sense
than spoon the taste of soup.
64. Người ngu, dầu trọn đời,
Thân cận người có trí,
Không biết được Chánh pháp,
Như muỗng với vị canh.
Même s’il fréquente toute sa vie une personne sagace,
Un sot ne s’imprégnera jamais du Véritable Dharma,
Comme la cuillère vis-
65. Though briefly one intelligent
might wait upon the wise,
quickly Dhamma he can sense
as tongue the taste of soup.
65. Người trí, dù một khắc,
Thân cận người có trí,
Biết ngay chân diệu pháp,
Như lưỡi với vị canh.
Un être intelligent, rien qu’un court instant auprès d’une personne lumineuse,
Saisit immédiatement le Dharma Merveilleux,
Comme la langue goûtant la saveur de la soupe.
66. Fools of feeble wisdom fare
enemies to themselves,
making evil kamma
which is of bitter fruit.
66. Người ngu si thiếu trí,
Tự ngã thành kẻ thù.
Làm các nghiệp không thiện,
Phải chịu quả đắng cay.
Pour l’idiot dénué de bon sens,
L’Ego devient son pire ennemi,
Responsable de son karma négatif,
Aux effets amers.
67. That kamma's not well-
from which there is remorse,
of which one senses the result
with weeping and a tear-
67. Nghiệp làm không chánh thiện,
Làm rồi sanh ăn năn,
Mặt nhuốm lệ, khóc than,
Lãnh chịu quả dị thục.
Le sot s’en repent ensuite,
En se lamentant dans les sanglots,
Des conséquences qu’il va devoir supporter.
68. But well-
which done brings no remorse,
of which one senses the result
with glad mind and with joy.
68. Và nghiệp làm chánh thiện,
Làm rồi không ăn năn,
Hoan hỷ, ý đẹp lòng,
Hưởng thọ quả dị thục.
N’aura aucune raison de regretter,
Mais au contraire s’en félicitera
De pouvoir bénéficier de ses résultats.
69. When evil kamma's immature
the fool thinks it is honeyed,
but when the evil has matured
then to the fool comes dukkha.
69. Người ngu nghĩ là ngọt,
Khi ác chưa chín muồi;
Ác nghiệp chín muồi rồi,
Người ngu chịu khổ đau.
Le Nigaud croit en la douceur,
Tant que les conséquences
de ses actions négatives ne sont pas visibles ;
A leur apparition, il sera obligé de les subir douloureusement.
70. Month after month with blady-
the fool may take his food;
he's not worth the slightest bit
of one who Dhamma knows.
70. Tháng tháng với ngọn cỏ,
Người ngu có ăn uống [1]
Không bằng phần mười sáu,
Người hiểu pháp hữu vi.
mois après mois de l’herbe Kusa,
Le Niais ne peut égaler le 16è
D’une personne imprégnée du Dharma.
71. As milk, is evil kamma done,
so slowly does it sour.
Smouldering does it follow the fool
like fire with ashes covered.
71. Nghiệp ác đã được làm,
Như sữa, không đông ngay,
Cháy ngầm theo kẻ ngu,
Như lửa tro che đậy.
Le mauvais Karma créé
Ressemble au lait non encore caillé.
Il suit le Sot comme la braise couverte sous les cendres,
72. Truly to his detriment
skill is born to the fool;
ruined is his better nature
and scattered are his wits.
72. Tự nó chịu bất hạnh,
Khi danh đến kẻ ngu.
Vận may bị tổn hại,
Ðầu nó bị nát tan.
La Renommée se retourne au détriment du Sot,
En ruinant son destin et en lui faisant « prendre la grosse tête »
73. For position a fool may wish:
among the bhikkhus precedence,
in monasteries authority,
from other families honours.
73. Ưa danh không tương xứng,
Muốn ngồi trước tỷ kheo,
ưa quyền tại tịnh xá,
Muốn mọi người lễ kính.
L’idiot aime bien la notoriété même imméritée,
S’asseoir dans un rang devant les moines,
Détenir un pouvoir dans les monastères,
Avoir les honneurs et le respect des autres.
74. Both monks and laymen, let them think
"This was done by me,
whatever the works, both great and small,
let them depend on me".
Such the intention of a fool,
swollen his greed and conceit.
74. "Mong cả hai tăng, tục,
Nghĩ rằng (chính ta làm).
Trong mọi việc lớn nhỏ,
Phải theo mệnh lệnh ta"
Người ngu nghĩ như vậy
Dục và mạn tăng trưởng.
Le Nul souhaite que moines et laïcs reconnaissent son mérite dans toute action,
Qu’ils doivent lui obéir dans les moindres détails
Augmentant ainsi ses désirs et son ego.
75. One is the way to worldly gain,
another to Nibbana goes.
Clearly comprehending this
the bhikkhu, Buddha's follower
should wallow not in proffered gifts,
surrendering instead to solitude.
75. Khác thay duyên thế lợi,
Khác thay đường Niết Bàn.
Tỷ kheo, đệ tử Phật,
Hãy như vậy thắng tri.
Chớ ưa thích cung kính,
Hãy tu hạnh viễn ly.
Une voie conduit à la vie mondaine,
L’autre mène au Nibbana
Les moines et les disciples doivent le savoir clairement
Pour éviter le désir cérémonieux d’être encensés,
Et préférer plutôt la Voie qui aboutit à la Délivrance.
Chú thích: [1] Hành trì khổ hạnh của người ngoại đạo không bằng 1/16 người hiểu pháp hữu vi.
L'ascèse d'un hérétique ne saurait égaler le 1/16 d'une personne ayant compris le Dharma.
VI-
Phẩm Hiền Trí
Chapitre du Sage
76. Should one a man of wisdom meet
who points out faults and gives reproof,
who lays a hidden treasure bare,
with such a sage should one consort.
Consorting so is one enriched
and never in decline.
76. Nếu thấy bậc hiền trí,
Chỉ lỗi và khiển trách,
Như chỉ chỗ chôn vàng,
Hãy thân cận người trí !
Thân cận người như vậy,
Chỉ tốt hơn, không xấu.
Si nous rencontrons un sage
Qui nous montre nos erreurs par des réprimandes,
Equivalentes à des indications d’un trésor,
Nous lier à lui ne peut être qu’une bonne chose.
77. Let him exhort, let him instruct,
and check one from abasement.
Dear indeed is he to the true,
not dear is he to the false.
77. Những người hay khuyên dạy,
Ngăn người khác làm ác,
Ðược người hiền kính yêu,
Bị người ác không thích.
Les bons conseillers qui nous empêchent de faire le Mal,
Sont appréciés des sages,
Et détestés par les malvaillants.
78. Don't go around with evil friends,
with rogues do not resort.
Spend your time with noble friends,
and worthy ones consort.
78. Chớ thân với bạn ác,
Chớ thân kẻ tiểu nhân.
Hãy thân người bạn lành,
Hãy thân bậc thượng nhân.
Ne fréquentons ni les mauvais gens, ni les mesquins.
Mais plutôt les vertueux et les altruistes.
79. Happy is he who Dhamma drinks
with heart that's clear and cool.
One so wise e'er delights
in Dhamma declared by the Noble.
79. Pháp hỷ đem an lạc,
Với tâm tư thuần tịnh;
Người trí thường hoan hỷ,
Với pháp bậc Thánh thuyết.
La compréhension du Dharma amène la Sérénité,
Le Sage se réjouit des prêches par les Saints.
80. Irrigators govern waters,
fletchers fashion shafts,
as joiners shape their timber
those who are wise tame themselves.
80. Người trị thủy dẫn nước,
Kẻ làm tên nắn tên,
Người thợ mộc uốn gỗ,
Bậc trí nhiếp tự thân.
L’irrigateur dirige les cours d’eau,
Le fabricant confectionne les flèches,
Le menuisier travaille le bois,
Le sage se contrôle lui-
stirs not with the wind,
so the wise are never moved
either by praise or blame.
81. Như đá tảng kiên cố,
Không gió nào lay động,
Cũng vậy, giữa khen chê,
Người trí không giao động.
Tel un roc immobile au vent,
Le sage n’est pas ébranlé
par les flagorneries et les critiques.
82. Even as a fathomless lake,
a lake so calm and clear,
so dhammas having heard
serene the wise become.
82. Như hồ nước sâu thẳm,
Trong sáng, không khuấy đục,
Cũng vậy, nghe chánh pháp,
Người trí hưởng tịnh lạc.
Semblable à un lac profond,
Limpide et tranquille,
L’esprit d’un sage écoutant les prêches du Dharma,
Est paisible et serein.
83. Everything the good renounce,
the peaceful chatter not of fond delights,
and whether touched by pleasure or pain
nor joy or woe in the wise is seen.
83. Người hiền bỏ tất cả, [1]
Người lành không bàn dục,
Dầu cảm thọ lạc khổ,
Bậc trí không vui buồn.
Le pieux abandonne ses sens,
Le vertueux lâche prise ses pensées de plaisir,
Et devant la perception de bonheur ou de souffrance
Le sage reste impassible.
84. Neither for one's own, nor for another's sake
one should wish for children, wealth and estate,
nor success desire by means unjust,
thus virtuous, and wise, righteous one would be.
84. Không vì mình, vì người.
Không cầu được con cái,
Không tài sản quốc độ,
Không cầu mình thành tựu,
Với việc làm phi pháp.
Vị ấy thật trì giới,
Có trí tuệ, đúng pháp.
Ni dans son propre intérêt, ni pour un tiers,
Une personne ne doit émettre de vœu
d’avoir des enfants (mâles),
d’acquérir des richesses, un royaume,
de réussite par des moyens immoraux.
Une telle personne est éclairée,
et respecte les préceptes selon le dharma.
85. Among folk they are few
who go to the Further Shore,
most among humanity
scurry on this hither shore.
85. Ít người giữa nhân loại,
Ðến được bờ bên kia.
Còn số người còn lại,
Xuôi ngược chạy bờ này.
Rares sont les personnes
Qui parviennent à l’autre rive.
Les autres parcourent encore dans les deux sens celle-
according to Dhamma well-
from Death's Domain hard to leave
they'll cross to the Further Shore.
86. Những ai hành trì pháp,
Theo chánh pháp khéo dạy,
Sẽ đến bờ bên kia,
Vượt ma lực khó thoát.
Selon l’enseignement du dharma,
Gagneront le Nirvana,
En franchissant les écueils de ce monde sensuel.
87. Abandoning the Dhammas dark
the wise should cultivate the bright,
having from home to homeless gone
in solitude unsettling.
87. Kẻ trí bỏ pháp đen,
Tu tập theo pháp trắng.
Bỏ nhà, sống không nhà,
Sống viễn ly khó lạc.
Le sage abandonne le côté obscur,
Pour aller vers la lumière.
Il quitte son domicile pour vivre sans demeure,
Dans une joie simple de la solitude sereine.
88. Let them desire that rare delight
renouncing pleasures, owing nought,
those wise ones should cleanse themselves
from all defilements of the mind.
88. Hãy cầu vui Niết Bàn,
Bỏ dục, không sở hữu,
Kẻ trí tự rửa sạch,
Cấu uế từ nội tâm.
Préférant la félicité du Nirvana,
Aux plaisirs sensuels et à la possession,
Le sage se purifie lui-
Des souillures de son esprit.
with mind full-
delight, no longer clinging,
in relinquishing attachment:
they, without pollution, radiant,
in this world have reached Nibbana.
89. Những ai với chánh tâm,
Khéo tu tập giác chi,
Từ bỏ mọi ái nhiễm,
Hoan hỷ không chấp thủ.
Không lậu hoặc, sáng chói,
Sống tịch tịnh ở đời.
les sept voies vers l’Eveil,
En abandonnant tout désir amoureux,
Tout attachement possessif,
Toute cause de souci, resplendira
En atteignant le Nirvana dans cette vie.
Chú thích: [1] Bỏ các dục Abandonner les plaisirs sensuels
VII-
The saints
Phẩm A La Hán
90. With journey finished and sorrowless,
from everything completely free,
for one who has loosened all the ties
passion’s fever is not found.
90. Ðích đã đến, không sầu,
Giải thoát ngoài tất cả,
Ðoạn trừ mọi buộc ràng,
Vị ấy không nhiệt não.
Une fois le but atteint, nos tracas auront disparu
Nous serons libérés de nos liens,
Et de la flamme de nos passions.
91. Mindful Ones exert themselves,
in no abode do they delight,
as swans abandoning their lake
home after home they leave behind.
91. Tự sách tấn chánh niệm,
Không thích cư xá nào,
Như ngỗng trời rời ao,
Bỏ sau mọi trú ẩn.
Un pratiquant de la pleine conscience,
Ne s’attache à aucun endroit,
Comme un cygne qui quitte son plan d’eau,
Abandonnant derrière lui tout refuge.
92. For those who don’t accumulate,
who well reflect upon their food,
they have as range the nameless and
the void of perfect freedom too.
As birds that wing through space,
hard to trace their going.
92. Tài sản không chất chứa,
Ăn uống biết liễu trì,
Tự tại trong hành xứ,
Không vô tướng, giải thoát,
Như chim giữa hư không,
Hướng chúng đi khó tìm.
Les Arahants n’accumulent pas les richesses,
Ils visualisent la raison ultime au cours de leur repas,
Et harmonisent leurs actes avec
la Vacuité, la Sans Forme et la Délivrance,
Comme la direction invisible d’un oiseau dans l’espace.
93. For whom pollutions are destroyed,
not attached to any food,
he has as range the nameless and
the void of perfect freedom too.
As birds that wing through space,
hard to trace his going.
93. Ai lậu hoặc đoạn sạch,
Ăn uống không tham đắm,
Tự tại trong hành xứ,
Không, vô tướng, giải thoát.
Như chim giữa hư không,
Dấu chân thật khó tìm.
Quiconque ayant éliminé les mauvais germes,
S’alimentant de manière frugale,
Se comporte en conformité avec
La vacuité, la Sans Forme et la Délivrance,
Tel le vol sans trace d’un oiseau dans l’espace.
94. Whose faculties are pacified
as steeds by charioteers well-
with pride abandoned, unpolluted,
to even devas this One’s dear.
94. Ai nhiếp phục các căn,
Như đánh xe điều ngự,
Mạn trừ, lậu hoặc dứt,
Người vậy, Chư Thiên mến.
Comme un cocher sa carriole,
Eliminant son ego et les racines du Mal,
Aura gagné le respect des saints.
95. Like earth is one who’s well-
secure and not resentful,
as city-
no wanderings-
95. Như đất không hiềm hận,
Như cột trụ kiên trì,
Như hồ, không bùn nhơ,
Không luân hồi, vị ấy.
A la colonne d’Indra indestructible,
A un lac limpide non marécageux,
Une telle personne échappe au cycle des renaissances.
96. Peaceful his mind and peaceful
his speech and actions too,
perfect in knowledge of freedom,
One Thus is of utmost peace.
96. Người tâm ý an tịnh,
Lời an, nghiệp cũng an,
Chánh trí, chơn giải thoát,
Tịnh lạc là vị ấy.
Une personne dont l’esprit est paisible,
Les paroles et le karma rassurants,
La vision juste, allant vers la réelle Délivrance,
Aura acquis la Sérénité et la Grâce.
97. With no beliefs, the Unmade known,
with fetters finally severed,
with kammas cut and craving shed,
attained to humanity’s heights.
97. Không tin [1], hiểu Vô vi.
Người cắt mọi hệ lụy,
Cơ hội tận, xả ly
Vị ấy thật tối thượng.
Ni croyance ni supplique, en respectant la « Non Création »
Une telle personne aura coupé toute attache,
Vers un total lâcher-
Dans une pratique suprême.
whether in vale, on hill,
wherever dwell the Arahants
so pleasing there the earth.
98. Làng mạc hay rừng núi
Thung lũng hay đồi cao,
La Hán trú chỗ nào,
Ðất ấy thật khả ái.
Peu importe village ou forêt,
Vallée ou colline,
Là où se trouve l’Arahant,
Est une terre de bénédiction.
99. Delightful are the forests
where folk do not delight,
there the Passionless delight,
they’re not pleasure-
99. Khả ái thay núi rừng,
Chỗ người phàm không ưa,
Vị ly tham ưa thích,
Vì không tìm dục lạc.
Qui n’attirent pas les gens mondains,
Lui se détache de la convoitise et des plaisirs des sens.
Chú thích: [1] Vị A La Hán tự chứng biết, không tin ai làm cho giác ngộ. L'arahant prend conscience par lui-
VIII-
Thousands
Phẩm Ngàn
100. Though a thousand speeches be
composed of meaningless lines,
better the single meaningful line
one hears, then comes to calm.
100. Dầu nói ngàn ngàn lời,
Nhưng không gì lợi ích,
Tốt hơn một câu nghĩa,
Nghe xong, được tịnh lạc.
A la place des milliers de paroles
Sans aucun intérêt,
Une phrase significative arrive à pacifier l’interlocuteur.
101. Though a thousand verses be
composed of meaningless lines,
better the single line of verse
one hears, then comes to calm.
101. Dầu nói ngàn câu kệ
Nhưng không gì lợi ích,
Tốt hơn nói một câu,
Nghe xong, được tịnh lạc.
Au lieu de citer un millier de versets inutiles,
Une seule phrase salutaire arrive à calmer les autres.
102. Though a hundred verses chant
composed of meaningless lines,
better the single Dhamma line
one hears, then comes to calm.
102. Dầu nói trăm câu kệ
Nhưng không gì lợi ích
Tốt hơn một câu Pháp,
Nghe xong, được tịnh lạc.
Psalmodier une centaine de versets creux
N’équivaut pas à un seul verset qui apaise.
103. Though thousand times a thousand men
in battle one may conquer,
yet should one conquer just oneself
one is the greatest conqueror.
103. Dầu tại bãi chiến trường
Thắng ngàn ngàn quân địch,
Tự thắng mình tốt hơn,
Thật chiến thắng tối thượng.
Terrasser des milliers d’ennemis sur le champ de bataille
Ne vaut pas la victoire sur soi-
Qui est un exploit suprême.
104. Greater the conquest of oneself
than subjugating others,
that one who's always well-
that one who's tamed of self .
104. Tự thắng , tốt đẹp hơn,
Hơn chiến thắng người khác.
Người khéo điều phục mình,
Thường sống tự chế ngự.
Quiconque possède la maîtrise de soi, aura la sérénité.
105. Neither deva nor minstrel divine,
nor Mara together with Brahma,
can overthrow the victory
of such a one as this.
105. Dầu Thiên Thần, Thát Bà,
Dầu Ma Vương, Phạm Thiên
Không ai chiến thắng nổi,
Người tự thắng như vậy.
Aucun Deva, que ce soit Gandhabha,
Mara ou Brahma, ne pourra battre
Quelqu’un qui aura vaincu lui-
106. Month by month for a hundred years
a thousand one might sacrifice,
but if for only a moment one
might honour the self-
such honour then were better by far
than a century of sacrifice.
106. Tháng tháng bỏ ngàn vàng,
Tế tự cả trăm năm,
Chẳng bằng trong giây lát,
Cúng dường bậc tự tu.
Cúng dường vậy tốt hơn,
Hơn trăm năm tế tự.
En offrande lors des cérémonies pendant un siècle,
Cela n’équivaut pas au don à un moine pratiquant authentique.
107. One might tend for a hundred years
the forest's sacred fire,
but if for only a moment one
might honour the self-
such honour then were better by far
than a century of sacrifice.
107. Dầu trải một trăm năm,
Thờ lửa tại rừng sâu,
Chẳng bằng trong giây lát,
Cúng dường bậc tự tu.
Cúng dường vậy tốt hơn,
Hơn trăm năm tế tự.
Du dieu du feu dans la forêt profonde,
N’égale pas un instant d'oblation à un moine pratiquant authentique.
108. Whatever one who merit seeks
should for a year make sacrifice,
all comes not to a quarter part
of honouring the Noble.
108. Suốt năm cúng tế vật,
Ðể cầu phước ở đời.
Không bằng một phần tư
Kính lễ bậc chánh trực.
Durant toute l’année, à travers des offrandes
Quémander de l’aubaine
N’équivaut pas au quart
De l’hommage à un pratiquant authentique.
109. For one of respectful nature
who ever the elders honours,
long life and beauty, joy and strength,
these qualities increase.
109. Thường tôn trọng, kính lễ
Bậc kỳ lão trưởng thượng,
Bốn pháp được tăng trưởng :
Thọ, sắc, lạc, sức mạnh.
Témoigner de la considération aux anciens respectables
Contribuerait plus tard à davantage de longévité, de beauté, de bonheur et de santé.
110. Though one should live a hundred years
foolish, uncontrolled,
yet better is life for a single day
moral and meditative.
110. Dầu sống một trăm năm,
Ác giới, không thiền định,
Tốt hơn sống một ngày,
Trì giới, tu thiền định.
Un siècle de vie dans la débauche et sans sérénité,
Ne peut égaler une journée de préceptes et de méditation.
111. Though one should live a hundred years
foolish, uncontrolled,
yet better is life for a single day
wise and meditative.
111. Ai sống một trăm năm,
Ác tuệ, không thiền định.
Tốt hơn sống một ngày,
Có tuệ, tu thiền định.
A un siècle de vie sans lucidité, sans méditation,
Préférer une journée de lucidité et de méditation.
112. Though one should live a hundred years
lazy, of little effort,
yet better is life for a single day
strongly making effort.
112. Ai sống một trăm năm,
Lười nhác không tin tấn,
Tốt hơn sống một ngày
Tinh tấn tận sức mình.
A un siècle de vie de paresse et de laisser aller,
Préférer une journée d’efforts jusqu’à ses limites
113. Though one should live a hundred years
not seeing rise and fall,
yet better is life for a single day
seeing rise and fall.
113. Ai sống một trăm năm,
Không thấy pháp sinh diệt,
Tốt hơn sống một ngày,
Thấy được pháp sinh diệt.
A un siècle de vie sans distinction des lois périssables,
Opter pour un jour avec leur prise de conscience.
114. Though one should live a hundred years
not seeing the Deathless State,
yet better is life for a single day
seeing Deathlessness.
114. Ai sống một trăm năm,
Không thấy câu bất tử,
Tốt hơn sống một ngày,
Thấy được câu bất tử.
A un siècle d’aveuglement sur la temporalité,
Opter pour un jour de compréhension de l’immortalité,
115. Though one should live a hundred years
not seeing Dhamma Supreme,
yet better is life for a single day
seeing Dhamma Supreme.
115. Ai sống một trăm năm,
Không thấy Pháp Tối thượng,
Tốt hơn sống một ngày,
Thấy được Pháp Tối thượng.
Contre un siècle de vie sans connaître le Dharma Suprême,
Plutôt vivre un jour avec le Dharma Suprême.
IX-
Evil
Phẩm Ác
116. Make haste towards the good
and check the mind from evil.
The one who's is slow in making merit
delights in the mind in evil.
116. Hãy gấp làm điều lành,
Ngăn tâm làm điều ác.
Ai chậm làm việc lành,
Ý ưa thích việc ác.
Hâtez-
En empêchant le mental d’agir dans le Mal.
Si vous tardez trop,
L’esprit préférera le Mal.
then do it not again and again.
Do not wish for it anew
for evil grows to dukkha.
117. Nếu người làm điều ác,
Chớ tiếp tục làm thêm.
Chớ ước muốn điều ác,
Chứa ác, tất chịu khổ.
Si vous avez fait du Mal,
Ne le continuez pas,
Ni même en pensées,
L’accumuler aboutit à la Souffrance.
118. If one should some merit make
do it again and again.
One should wish for it anew
for merit grows to joy.
118. Nếu người làm điều thiện,
Nên tiếp tục làm thêm.
Hãy ước muốn điều thiện,
Chứa thiện, được an lạc.
Si vous réalisez le Bien,
Continuez à le faire davantage
Souhaitez le, même en pensées
Car son accumulation mène au Bonheur et à la Sérénité
119. As long as evil ripens not
even the evil one goodness knows,
but when the evil ripens
then that person evil knows.
119. Người ác thấy là hiền.
Khi ác chưa chín muồi,
Khi ác nghiệp chín muồi,
Người ác mới thấy ác.
Le Mauvais croit à sa bonne étoile,
Quand les résultats du Mal ne sont pas encore là,
Dès que le Karma nuisible donne ses fruits,
Il reconnaît enfin le Négatif.
120. As long as goodness ripens not
even the good one evil knows,
but when the goodness ripens
then that person knows the good.
120. Người hiền thấy là ác,
Khi thiện chưa chín muồi,
Khi thiện nghiệp chín muồi,
Người hiền thấy là thiện.
Le Bon peut rencontrer des malheurs,
Quand le Bien ne donne pas encore de résultats,
Dès que le Bon Karma porte ses fruits,
Il est content des conséquences bénéfiques.
121. Think lightly not of evil,
"It will not come to me",
for by the falling of water drops
a water jar is filled.
The fool with evil fills himself,
he soaks up little by little.
121. Chớ chê khinh điều ác,
Cho rằng "chưa đến mình",
Như nước nhỏ từng giọt,
Rồi bình cũng đầy tràn.
Người ngu chứa đầy ác
Do chất chứa dần dần.
Ne sous-
En nous disant « ce n’est pas notre tour »
Comme un écoulement en goutte à goutte
Qui fait déborder le vase
Le Sot accumule progressivement le Mal en lui.
122. Think lightly not of goodness,
"It will not come to me",
for by the falling of water drops
a water jar is filled.
The sage with goodness fills himself,
he soaks up little by little.
122. Chớ chê khinh điều thiện
Cho rằng "chưa đến mình",
Như nước nhỏ từng giọt,
Rồi bình cũng đầy tràn.
Người trí chứa đầy thiện,
Do chất chứa dần dần.
Ne mésestimons pas les bienfaits
En nous disant que ce n’est pas notre tour,
Comme un écoulement en goutte à goutte
Qui remplit le vase
Le sage amasse les bonnes choses
Au fur et à mesure.
123. As merchant on a perilous path,
great wealth having little guard,
as life-
so with evil heedful be.
123. Ít bạn đường, nhiều tiền,
Người buôn tránh đường hiểm.
Muốn sống, tránh thuốc độc,
Hãy tránh ác như vậy.
sans escorte, doit éviter les routes dangereuses.
Nous devons nous garder du Mal
Comme du poison si nous souhaitons vivre.
124. If in the hand's no wound
poison one may bear.
A woundless one is poisoned not,
non-
124. Bàn tay không thương tích,
Có thể cầm thuốc độc.
Không thương tích, tránh độc,
Không làm, không có ác.
être au contact du poison,
Sans mauvaise action, pas d’imprégnation maléfique.
125. Who offends the inoffensive,
the innocent and blameless one,
upon that fool does evil fall
as fine dust flung against the wind.
125. Hại người không ác tâm,
Người thanh tịnh, không uế,
Tội ác đến kẻ ngu,
Như ngược gió tung bụi.
Faire du mal à quelqu’un de bien,
De paisible, d’honnête,
Cela retombe sur le responsable
Comme la poussière jetée à contre vent.
126. Some find birth within a womb,
evil-
good-
the Unpolluted wholly cool.
126. Một số sinh bào thai,
Kẻ ác sinh địa ngục,
Người thiện lên cõi trời,
Vô lậu chứng Niết Bàn.
Les malfaisants vont en enfer,
Les vertueux dans le monde des saints,
Les Arahants rejoignent le nirvana.
127. Neither in sky nor surrounding by sea,
nor by dwelling in a mountain cave,
nowhere is found that place in earth
where one's from evil kamma free.
127. Không trên trời, giữa biển,
Không lánh vào động núi,
Không chỗ nào trên đời,
Trốn được quả ác nghiệp.
Que vous vous refugiez dans le ciel, au milieu de l’océan,
Dans une caverne,
Ou n’importe quel endroit dans ce monde,
Vous ne pouvez pas fuir votre mauvais karma.
128. Neither in sky nor surrounding by sea,
nor by dwelling in a mountain cave,
nowhere is found that place in earth
where one's by Death not overcome.
128. Không trên trời, giữa biển,
Không lánh vào động núi,
Không chỗ nào trên đời,
Trốn khỏi tay Thần Chết.
Que votre refuge soit dans le ciel, au milieu de l’océan,
Dans une grotte,
Ou n’importe quel endroit dans ce monde,
Vous ne pouvez pas échapper à la Mort.
X-
Punishment
Phẩm Hình Phạt
129. All tremble at force,
of death are all afraid.
Likening others to oneself
kill not nor cause to kill.
129. Mọi người sợ hình phạt,
Mọi người sợ tử vong.
Lấy mình làm ví dụ
Không giết, không bảo giết.
Tout le monde redoute le châtiment,
Et la peine capitale.
Par projection à partir de soi-
Eviter de tuer, et de pousser à tuer.
130. All tremble at force,
dear is life to all.
Likening others to oneself
kill not nor cause to kill.
130. Mọi người sợ hình phạt,
Mọi người thương sống còn;
Lấy mình làm ví dụ,
Không giết, không bảo giết.
Les gens craignent pour leur exécution,
Et chérissent leur survie ;
En prenant cela comme exemple,
Il ne faut ni tuer ni exhorter à tuer.
131. Whoever harms with force
those desiring happiness,
as seeker after happiness
one gains no future joy.
131. Chúng sanh cầu an lạc,
Ai dùng trượng hại người,
Ðể tìm lạc cho mình,
Ðời sau không được lạc.
Ceux qui préservent leur sérénité,
En agressant les autres,
N’auront jamais la paix dans leur vie prochaine.
132. Whoever doesn't harm with force
those desiring happiness,
as seeker after happiness
one then gains future joy.
132. Chúng sanh cầu an lạc,
Không dùng trượng hại người,
Ðể tìm lạc cho mình,
Ðời sau hưởng được lạc.
Par contre ceux qui pour les mêmes raisons
Ne persécutent pas les autres,
Bénéficieront de la Paix dans leur vie suivante.
133. Speak not harshly to other folk,
speaking so, they may retort.
Dukkha indeed is quarrelsome speech
and force for force may hurt you.
133. Chớ nói lời ác độc,
Nói ác, bị nói lại,
Khổ thay lời phẩn nộ,
Ðao trượng phản chạm người.
Ne pas utiliser des paroles cruelles,
Qui ne peuvent que générer une riposte,
Car elles sont blessantes mutuellement.
134. If like a broken gong
never you reverberate,
quarreling's not part of you,
that Nibbana's reached.
134. Nếu tự mình yên lặng,
Như chiếc chuông bị bể.
Người đã chứng Niết Bàn
Người không còn phẩn nộ.
Si devant les attaques des autres, nous gardons le silence
Comme une cloche fêlée,
Les personnes parvenues au Nirvana,
Ne sont plus colèreuses.
135. As with force the cowherds drive
their cattle out to graze,
like this decay and death drive out
the life from all beings.
135. Với gậy người chăn bò,
Lùa bò ra bãi cỏ;
Cũng vậy, già và chết,
Lùa người đến mạng chung.
Comme le vacher ( bouvier ), à l’aide de son bâton
Qui guide le bétail vers les champs de pâturage,
La vieillesse et la Mort
Conduisent les gens au trépas.
136. When the fool does evil deeds
their end he does not know,
such kamma burns the one unwise
as one who's scorched by fire.
136. Người ngu làm điều ác,
Không ý thức việc làm.
Do tự nghiệp, người ngu
Bị nung nấu, như lửa.
Le Sot commet des méfaits
sans se rendre compte des conséquences,
Le mauvais karma ainsi créé
Le brûle sans qu’il en soit conscient.
137. Whoever forces the forceless
or offends the inoffensive,
speedily comes indeed
to one of these ten states:
137. Dùng trượng phạt không trượng
Làm ác người không ác.
Trong mười loại khổ đau,
Chịu gấp một loại khổ:
Celui qui utilise un bâton pour agresser quelqu’un à main nue
Qui fait du mal à une personne vertueuse.
Doit subir une des dix causes de souffrance ( dukkha )
138. Sharp pain or deprivation,
or injury to the body,
or to a serious disease,
derangement of the mind;
138. Hoặc khổ thọ khốc liệt,
Thân thể bị thương vong,
Hoặc thọ bệnh kịch liệt,
Hay loạn ý tán tâm.
Il endurera des souffrances insupportables,
Des dommages corporels,
Des maladies graves,
Ou la folie ( un dérangement mental )
139. Troubled by the government,
or else false accusation,
or by loss of relatives,
destruction of one's wealth;
139. Hoặc tai vạ từ vua,
Hay bị vu trọng tội;
Bà con phải ly tán,
Tài sản bị nát tan.
Ou l’oppression par le pouvoir,
La condamnation par des calomnies,
La séparation des membres de sa famille
La confiscation de ses biens.
140. Or one's houses burn
on raging conflagration,
at the body's end, in hell
arises that unwise one.
140. Hoặc phòng ốc nhà cửa
Bị hỏa tai thiêu đốt;
Khi thân hoại mạng chung,
Ác tuệ sanh địa ngục.
Ou la destruction de sa maison par les flammes
Ou la renaissance en enfer à sa mort,
Avec une telle intelligence funeste.
141. Not going naked, nor matted hair, nor filth,
nor fasting, not sleeping on bare earth,
no penance on heels, nor sweat nor grime
can purify a mortal still overcome by doubt.
141. Không phải sống lõa thể
Bện tóc, tro trét mình,
Tuyệt thực, lăn trên đất,
Sống nhớp, siêng ngồi xổm,
Làm con người được sạch,
Nếu không trừ nghi hoặc.
Ce n’est pas en vivant dénudé,
Les cheveux en tresse, le corps recouvert de cendre,
En pratiquant le jeûne, en s’allongeant à même le sol,
En vivant dans la crasse, et souvent accroupi,
Que cela contribue à se purifier,
Si on n’arrive pas à éradiquer ses doutes.
142. Even though adorned, if living in peace
calm, tamed, established in the holy life,
for beings all laying force aside:
one pure, one peaceful, a bhikkhu is he.
142. Ai sống tự trang sức,
Nhưng an tịnh, nhiếp phục,
Sống kiên trì, phạm hạnh,
Không hại mọi sinh linh.
Vị ấy là phạm chí,
Hay sa môn, khất sĩ.
Même d’aspect extérieur avec des parures,
Si quelqu’un arrive à se maîtriser et à être serein,
Avec persévérance et probité,
Sans nuire à aucun être vivant,
Il mérite d’être un brahmane,
Un bhikkhu (bonze), ou un moine mendiant.
143. Where in the world is found
one restrained by shame,
awakened out of sleep
as splendid horse with whip?
143. Thật khó tìm ở đời,
Người biết thẹn, tự chế,
Biết tránh né chỉ trích
Như ngựa hiền tránh roi.
Il est rare dans ce monde de trouver
Quelqu’un qui sache respecter la dignité, se maîtriser,
Et éviter les critiques
comme un cheval bien dressé esquivant le fouet.
144. As splendid horse touched with whip,
be ardent, deeply moved,
by faith and virtue, effort too,
by meditation, Dhamma's search,
by knowledge, kindness, mindfulness;
abandon dukkha limitless!
144. Như ngựa hiền chạm roi,
Hãy nhiệt tâm, hăng hái,
Với tín, giới, tinh tấn,
Thiền định cùng trạch pháp.
Minh hạnh đủ, chánh niệm,
Ðoạn khổ này vô lượng.
Comme le cheval dressé touché par le fouet,
Avec conviction, enthousiasme,
Ferveur, respect des préceptes, et constance,
Appliquons cette pratique de cessation de la souffrance de valeur.
145. Irrigators govern water,
fletchers fashion shafts,
as joiners shape their timber
those of good conduct tame themselves.
145. Người trị thủy dẫn nước,
Kẻ làm tên nắn tên,
Người thợ mộc uốn ván,
Bậc tự điều, điều thân.
L’irrigateur dirige les cours d’eau,
Le fabricant confectionne les flèches,
Le menuisier travaille le bois,
Le pratiquant avec maîtrise se contrôle lui-
Old Age Phẩm Già
146. Why this laughter, why this joy,
when it's ever blazing?
Shrouded all about by gloom
won't you look for the light?
146. Cười gì, hân hoan gì,
Khi đời mãi bị thiêu?
Bị tối tăm bao trùm,
Sao không tìm ngọn đèn?
Qu’y a t-
Alors que notre vie brûle depuis toujours ?
Plongés dans l’obscurité,
Pourquoi ne cherchons nous pas la lumière de la flamme ?
147. See this body beautiful
a mass of sores, a congeries,
much considered but miserable
where nothing's stable, nothing persists.
147. Hãy xem bong bóng đẹp,
Chỗ chất chứa vết thương,
Bệnh hoạn nhiều suy tư,
Thật không gì trường cửu.
Contemplez ce corps superbe,
Qui recèle des blessures,
Des maladies et des pensées,
Et surtout éphémère.
148. All decrepit is this body,
diseases' nest and frail;
this foul mass is broken up
for life does end in death.
148. Sắc này bị suy già,
Ổ tật bệnh, mỏng manh,
Nhóm bất tịnh đổ vỡ,
Chết chấm dứt mạng sống.
Ce corps subit la décrépitude,
Fragile, il abrite les maladies et les handicaps,
Sa formation entraîne sa dispersion ultérieure,
Sa naissance engendre son futur anéantissement.
149. These dove-
scattered in Fall,
like long white gourds,
what joy in seeing them?
149. Như trái bầu mùa thu,
Bị vất bỏ quăng đi,
Nhóm xương trắng bồ câu,
Thấy chúng còn vui gì?
Quelle joie à contempler cet amas d’os blanchis ?
150. This city's made of bones
plastered with flesh and blood,
within are stored decay and death,
besmearing and conceit.
150. Thành này làm bằng xương,
Quét tô bằng thịt máu,
Ở đây già và chết,
Mạn, lừa đảo chất chứa.
Cette cité est faite d’os,
Et ravalée de chair et de sang,
Elle accumule en son sein la Vieillesse et la Mort,
L’Ego et l’Arrogance, le dénigrement et l’imposture.
151. Even rich royal chariots rot,
the body too does rot, decay,
but undecaying's Dhamma of the Good;
who to the good declare.
151. Xe vua đẹp cũng già,
Thân này rồi sẽ già.
Pháp bậc thiện, không già.
Như vậy bậc chí thiện
Nói lên cho bậc thiện.
Comme la belle carrosse royale qui se détériore,
Ce corps aussi subira la sénénescence,
Seul persiste le Dharma
Passant d’un sage à un autre.
152. Just as the ox grows old
so this man of little learning:
his fleshiness increases,
his wisdom doesn't grow.
152. Người ít nghe kém học,
Lớn già như trâu đực.
Thịt nó tuy lớn lên,
Nhưng tuệ không tăng trưởng.
Ceux qui n’ont pas beaucoup appris,
Ressemblent à la croissance d’un buffle mâle vigoureux,
Qui développe ses muscles mais dénué de sagesse.
153. Through many of samsara's births
I hasten seeking, finding not
the builder of this house:
pain is birth again, again.
153. Lang thang bao kiếp sống
Ta tìm nhưng chẳng gặp,
Người xây dựng nhà này,
Khổ thay, phải tái sanh.
Que de vies en errance au cours de ce Samsara,
Nous n’avons pu retrouver le bâtisseur de cette demeure,
Que malheureusement, nous devons renaître.
154. O Builder of this house, you're seen!
you shall not build a house again;
all you beams have given away,
rafters of the ridge decayed,
mind to the Unconditioned gone,
exhaustion of craving has it reached.
154. Ôi! Người làm nhà kia [1]
Nay ta đã thấy ngươi!
Người không làm nhà [2] nữa.
Ðòn tay [3] ngươi bị gẫy,
Kèo cột [4] ngươi bị tan
Tâm ta đạt tịch diệt,
Tham ái thảy tiêu vong.
Hé, Responsable (Ignorance) de cette bâtisse (corps)
Aujourd’hui, je te vois enfin,
Tu ne peux plus construire,
Tes solives (pensées parasites) sont cassées,
Tes piliers (Amour Désir) pulvérisés,
Car mon esprit est devenu serein et paisible,
Tout désir étant éteint.
155. Who have not led the holy life
nor riches won while young,
they linger on as aged cranes
around a fished-
155. Lúc trẻ, không phạm hạnh,
Không tìm kiếm bạc tiền.
Như cò già bên ao,
Ủ rũ, không tôm cá.
On risque de finir comme un vieil héron,
Languissant au bord d’un lac sans poisson.
156. Who have not led the holy life
nor riches won while young,
they languish on, worn-
sighing for the past.
156. Lúc trẻ, không phạm hạnh,
Không tìm kiếm bạc tiền.
Như cây cung bị gẫy,
Thở than những ngày qua
Une fois vieux, plié tel un arc cassé,
On ne fait que se lamenter sur son passé.
Chú thích: [1] Vô Minh Ignorance [2] Thân tứ đại corps formé des 4 éléments [3] Phiền não Tourments [4] Tham Aí Avidité
XII-
Self
Phẩm Tự Ngã
157. If one holds oneself as dear,
protected, one protects oneself.
One who's wise should be aware
through all the watches three.
157. Nếu biết yêu tự ngã,
Phải khéo bảo vệ mình,
Người trí trong ba canh,
Phải luôn tỉnh thức.
Pour chérir son Ego,
Il faut savoir se protéger,
Le sage, durant les trois périodes ( de la journée ou de sa vie )
Doit garder sa pleine conscience.
158. One should first establish
oneself in what is proper.
One may then teach others,
and wise, one is not blamed.
158. Trước hết tự đặt mình,
Vào những gì thích đáng.
Sau mới giáo hóa người,
Người trí khỏi bị nhiễm.
Tout d’abord, il faut se placer soi-
Dans le juste chemin, avant d’enseigner aux autres.
Le sage évite ainsi de commettre des erreurs.
so should one do oneself.
Well-
oneself to tame is hard.
159. Hãy tự làm cho mình,
Như điều mình dạy người.
Khéo tự điều, điều người,
Khó thay tự điều phục !
Avant de vouloir enseigner aux autres.
Maîtrisons nous d’abord avant de vouloir maîtriser les autres.
Le contrôle de soi est un premier pas difficile
160. Oneself is refuge of oneself,
who else indeed could refuge be?
By good training of oneself
one gains a refuge hard to gain.
160. Tự mình y chỉ mình,
Nào có y chỉ khác.
Nhờ khéo điều phục mình,
Ðược y chỉ khó được.
Le seul mot d’ordre vient de soi :
Celui d’être le refuge pour soi-
Le perfectionnement de soi permet
D’acquérir ce difficile lieu de stabilité.
it's born of self and self-
Evil grinds the unwise one
as diamond does the hardest gem.
161. Ðiều ác mình tự làm,
Tự mình sanh, mình tạo.
Nghiền nát kẻ ngu si,
như kim cương, ngọc báu.
des actes répréhensibles que nous commettons,
Le mauvais karma écrase les sots,
Comme le diamant lamine les autres pierres précieuses.
162. He whose conduct's very bad
like oak-
so he does towards himself
what enemies would wish.
162. Phá giới quá trầm trọng,
Như dây leo bám cây
Gieo hại cho tự thân,
Như kẻ thù mong ước.
Comme la liane ( plante parasite ) étouffant l’arbre,
Cela équivaut à nous faire du Mal
Selon les espérances de nos ennemis.
163. Easy is what's bad to do,
what's harmful to oneself.
But what is good, of benefit,
is very hard to do.
163. Dễ làm các điều ác,
Dễ làm tự hại mình.
Còn việc lành, việc tốt,
Thật tối thượng khó làm.
Il est aisé de commettre des méfaits,
Préjudiciables à soi-
Alors que les bonnes actions,
Sont tellement dures à réaliser.
on evil views and so condemns
the Teaching of the Arahants,
or Noble Ones who Dhamma live,
he, as a bamboo fruiting,
fruits to self-
164. Kẻ ngu si miệt thị,
Giáo pháp bậc La Hán,
Bậc Thánh, bậc chánh mạng.
Chính do ác kiến này,
Như quả loại cây lau [1]
Mang quả tự hoại diệt.
Dénigre l’enseignement des arahants,
Des aryas (saints) et des justes,
Comme les fruits de Katthaka (roseau) qui portent en eux
Le germe de leur propre destruction.
165. By oneself is evil done,
by oneself defiled,
by oneself it's left undone,
by self alone one purified.
Purity, impurity on oneself depend,
no one can purify another.
165. Tự mình, điều ác làm
Tự mình làm nhiễm ô,
Tự mình, ác không làm,
Tự mình làm thanh tịnh.
Tịnh, không tịnh tự mình,
Không ai thanh tịnh ai!
Faire le Mal ou le Bien,
Avoir un esprit corrompu et malsain ou pur et serein
Tout cela ne provient que de nous.
Nul autre ne peut nous aider.
166. Let none neglect their good
for others' good however great.
Know well oneself's own good
and to that good attend.
166. Dầu lợi người bao nhiêu,
Chớ quên phần tư lợi,
Nhờ thắng trí tư lợi.
Hãy chuyên tâm lợi mình.
L’intérêt des autres ne saurait faire oublier le sien.
Celui qui sait le préserver
Pourra s’occuper de celui des autres.
Chú thích: [1] Katthaka roseau
XIII-
World Phẩm Thế Gian
167. Do not follow base desires,
nor live with heedlessness,
do not follow wrong beliefs
to grow in worldly ways.
167. Chớ theo pháp hạ liệt.
Chớ sống mặc, buông lung;
Chớ tin theo tà kiến,
Chớ tăng trưởng tục trần.
Ne poursuivez pas les phénomènes sans importance.
Ne vivez pas dans la négligence ;
N’adhérez pas à la perception erronée,
N’amplifiez pas votre caractère mondain.
168. Rouse yourself, be diligent,
in Dhamma faring well.
Who dwells in Dhamma's happy
in this birth and the next.
168. Nỗ lực, chớ phóng dật!
Hãy sống theo chánh hạnh;
Người chánh hạnh hưởng lạc,
Cả đời này, đời sau.
Persévérez dans vos efforts, ne soyez pas indolent !
Vivez selon le Dharma ;
Ceux qui le font, connaîtront le Bonheur
Dans cette vie et la suivante.
169. Fare in Dhamma coursing well,
in evil courses do not fare.
Who dwells in Dhamma's happy
in this birth and the next.
169. Hãy khéo sống chánh hạnh,
Chớ sống theo tà hạnh!
Người chánh hạnh hưởng lạc,
Cả đời này, đời sau.
Vivez selon le Dharma,
Et ne suivez pas les voies erronées !
Les pratiquants du Dharma connaîtront le Bonheur ,
Dans cette vie et la suivante.
170. Just as a bubble may be seen,
just as a faint mirage,
so should the world be viewed
that the Death-
170. Hãy nhìn như bọt nước,
Hãy nhìn như cảnh huyển!
Quán nhìn đời như vậy,
Thần chết không bắt gặp.
Comme des paysages virtuels !
Si vous regardez la vie ainsi,
Vous échapperez à la Mort.
171. Come, look upon this world
like to a rich, royal chariot
wherein fools lounge at ease
but alert ones linger not.
171. Hãy đến nhìn đời này,
Như xe vua lộng lẫy,
Người ngu mới tham đắm,
Kẻ trí nào đắm say.
Venez regarder cette vie
comme un fiacre royal luxueux,
Que le sot adore et convoite,
Et qui laisse le sage indifférent.
172. Whoso was heedless formerly
but later lives with heedfulness
illuminates all this world
as moon when free of clouds.
172. Ai sống trước buông lung,
Sau sống không phóng dật,
Chói sáng rực đời này.
Như trăng thoát mây che.
Celui qui vivait dans l’incurie,
Et qui arrive à mener une vie saine avec tenacité,
Eclaire ce monde
Comme la lune sortie des nuages.
173. Who by wholesome kamma
covers up the evil done
illumines all this world
as moon when free from clouds.
173. Ai dùng các hạnh lành,
Làm xóa mờ nghiệp ác,
Chói sáng rực đời này,
Như trăng thoát mây che.
Celui qui utilise les qualités positives
Pour atténuer le mauvais karma,
Eclaire ce monde
Comme la lune sortie des nuages.
174. This world is blind-
few are here who see within
as few the birds break free from net
so those who go to heavens.
174. Ðời này thật mù quáng,
Ít kẻ thấy rõ ràng.
Như chim thoát khỏi lưới,
Rất ít đi thiên giới.
Peu sont capables de percevoir clairement.
Comme parmi les oiseaux arrivant à s’échapper du filet,
Peu s’en vont dans les cieux.
175. Swans upon the sun's path fly,
the powerful through space,
conquering Mara and his host
away from the world the wise are led.
175. Như chim thiên nga bay,
Thần thông liệng giữa trời;
Chiến thắng ma, ma quân,
Kẻ trí thoát đời này.
Comme les cygnes qui volent dans l’espace,
Ceux qui sont dotés de pouvoir magique planent dans le ciel ;
Les sages qui ont vaincu Mara, échappent à cette vie mondaine.
176. For one who falsely speaks,
who disregards the Dhamma,
who other lives denies:
no evil this one will not do.
176. Ai vi phạm một pháp,
Ai nói lời vọng ngữ,
Ai bác bỏ đời sau,
Không ác nào không làm.
Ceux qui renient la Vérité Absolue,
Qui colportent des paroles fausses,
Qui refutent la prochaine vie,
N’hésitent pas à commettre n’importe quelle mauvaise action.
177. To heavenly realms the mean don't fare,
fools magnanimity ne'er acclaim,
but the one of wisdom rejoices at giving
and happy will be in future lives.
177. Keo kiết không sanh thiên,
Kẻ ngu ghét bố thí,
Người trí thích bố thí,
Ðời sau, được hưởng lạc.
L’avarice ne fait pas renaître chez les saints,
Le nigaud détestant pratiquer la charité,
Le sage aimant dispenser l’aumône,
Il pourra bénéficier du bonheur dans la prochaine vie.
178. Than o'er the earth sole sovereignty,
than going unto heaven,
than lordship over all the worlds:
better the Steam-
178. Hơn thống lãnh cõi đất,
Hơn được sanh cõi trờì,
Hơn chủ trì vũ trụ,
Quả Dự Lưu tối thắng.
Plus que naître dans le monde des saints,
Plus qu’être un maître de l’univers,
Prime le « stade d'entrée dans le flux des saints » (Sotapanna)
Le sotāpanna (pāli), srotāpanna (sanskrit), 入流, rùliú en chinois pour la traduction littérale,
signifie l'entrée dans le courant, désigne la 1ère catégorie des êtres nobles parmi les auditeurs (śrāvakas)
XIV-
The Buddha
Phẩm Phật Ðà
179. That Buddha traceless of infinite range
whose victory none may e'er undo,
whose vanquished follow to no world,
then by which track will you trace him?
179. Vị chiến thắng không bại,
Vị bước đi trên đời,
Không dấu tích chiến thắng,
Phật giới rộng mênh mông,
Ai dùng chân theo dõi
Bậc không để dấu tích?
Quelqu’un jamais vaincu par ses sens,
Même en parcourant ce monde ( des sens ),
Ne pourra être terrassé par aucune passion.
Dans le vaste royaume des bouddhas,
Qui pourra poursuivre,
Celui qui ne laisse aucune trace derrière lui ?
180. That Buddha traceless of infinite range
in whom's no entangling craving
and no ensnaring not anywhere leading,
then by which track will you trace him?
180. Ai giải tỏa lưới tham,
Ái phược hết dắt dẫn,
Phật giới rộng mênh mông,
Ai dùng chân theo dõi
Bậc không để dấu tích?
Une personne affranchie du filet des envies,
Ne pourra pas être ligotée par les liens du désir,
Dans le vaste royaume des bouddhas,
Qui pourra poursuivre,
Celui qui ne laisse aucune trace derrière lui ?
181. E'er intent on concentration,
joyful in peace of letting go,
mindful, wise, the perfect Buddhas,
to even devas they are dear.
181. Người trí chuyên thiền định,
Thích an tịnh viễn ly,
Chư thiên đều ái kính,
Bậc chánh giác, chánh niệm.
Le sage pratiquant la méditation,
Préfère la sérénité paisible et la vie de moine,
La juste perception et la pleine conscience
Sont louées et respectées des saints.
182. Human birth is hard to gain,
hard for mortals is their life,
to come to Dhamma True is hard,
rare the Buddhas' arising.
182. Khó thay, được làm người,
Khó thay, được sống còn,
Khó thay, nghe Diệu Pháp,
Khó thay, Phật ra đời!
Difficile de naître en humain,
Puis d’exister,
Plus rare est de pouvoir écouter le Merveilleux Dharma,
Et exceptionnel de croiser Bouddha dans sa vie !
183. Every evil never doing
and in wholesomeness increasing
and one's heart well-
this is the Buddhas' Teaching.
183. Không làm mọi điều ác.
Thành tựu các hạnh lành,
Tâm ý giữ trong sạch,
Chính lời chư Phật dạy.
Réussir à réaliser le Bien,
Conserver son esprit pur et limpide,
Ce sont les paroles enseignées par Bouddha.
184. Patience's the austerity supreme,
"Nibbana's supreme" the Buddhas say.
One who irks or others harms
is not ordained or monk become.
184. Chư Phật thường giảng dạy;
Nhẫn, khổ hạnh tối thượng;
Niết bàn quả tối thượng;
Xuất gia không phá người;
Sa môn không hại người.
Ceci est l’enseignement de Bouddha :
La patience est une qualité suprême ;
Le Nirvana est l’état ultime ;
Un moine qui ne pense qu’à nuire à autrui
Ne mérite pas son rang de religieux.
185. Not reviling, neither harming,
well-
knowing reason in one's food,
dwelling far in solitude,
and striving in the mind sublime:
this is the Buddhas' Teaching.
185. Không phỉ báng, phá hoại,
Hộ trì giới căn bản,
Ăn uống có tiết độ,
Sàng tọa chỗ nhàn tịnh
Chuyên chú tăng thượng tâm,
Chính lời chư Phật dạy.
Respecter les préceptes de base,
S’alimenter avec modération,
Vivre dans un lieu calme,
Pratiquer assidûment la méditation,
C’est l’enseignement des Bouddhas.
186. Not by rain of golden coins
is found desires' satiety,
desires are dukkha, of little joy,
thus a wise one understands.
186. Dầu mưa bằng tiền vàng,
Các dục khó thỏa mãn.
Dục đắng nhiều ngọt ít,
Biết vậy là bậc trí.
Même une pluie de pièces d’or,
N’arrivera pas à satisfaire nos désirs sensuels,
Le sage sait que ces plaisirs amènent davantage de souffrance que de bien-
that one finds no delight,
the perfect Buddha's pupil
delights in craving's end.
187. Ðệ tử bậc chánh giác,
Không tìm cầu dục lạc,
Dầu là dục chư thiên,
Chỉ ưa thích ái diệt.
Le disciple de l’Eveillé
Ne doit pas poursuivre ces plaisirs,
Fussent-
Mais éradiquer son appétence.
on hills, in woods, to sacred trees,
to monasteries and shrines they go;
folk by fear tormented.
188. Loài người sợ hoảng hốt,
Tìm nhiều chỗ quy y,
Hoặc rừng rậm, núi non,
Hoặc vườn cây, đền tháp.
Pour fuir la peur, le genre humain,
Prend refuge auprès des dieux
De la forêt profonde, des montagnes,
Des jardins et des temples.
189. Such refuge isn't secure,
such refuge isn't supreme.
From all dukkha one's not free
unto that refuge gone.
189. Quy y ấy không ổn,
Không quy y tối thượng.
Quy y các chỗ ấy,
Không thoát mọi khổ đau?
Malencontreusement, ce refuge n’est ni fiable, ni ultime.
Et ses malheurs demeurent intacts.
190. But going for refuge to Buddha,
to Dhamma and the Sangha too,
one sees with perfect wisdom
the tetrad of the Noble Truths:
190. Ai quy y Ðức Phật,
Chánh Pháp và chư Tăng,
Ai dùng chánh tri kiến,
Thấy được bốn Thánh đế.
Qui prend refuge auprès de Bouddha,
Du Dharma et du Sangha,
En utilisant une vision juste,
Percevra les Quatre Nobles Vérités.
191. Dukkha, its causal arising,
the overcoming of dukkha,
and the Eight-
leading to dukkha's allaying.
191. Thấy khổ và khổ tập,
Thấy sự khổ vượt qua,
Thấy đường Thánh tám ngành,
Ðưa đến khổ não tận.
La Manière de la surmonter,
Et percevra l’Octuple Sentier, le Moyen
qui mènera à la cessation de la Souffrance.
192. Such refuge is secure,
such refuge is supreme.
From all dukkha one is free
unto that refuge gone.
192. Thật quy y an ổn,
Thật quy y tối thượng,
Có quy y như vậy,
Mới thoát mọi khổ đau.
Un tel refuge est serein et suprême
Il conduit à la délivrance du calvaire.
193. Hard to find the pure and noble
who isn't born just anywhere,
wherever one so wise is born
that family thrives happily.
193. Khó gặp bậc thánh nhơn,
Không phải đâu cũng có.
Chỗ nào bậc trí sanh,
Gia đình tất an lạc.
Il est rare de rencontrer de tels sages
Qui n’existent pas n’importe où.
Là où ils naissent,
Les familles connaissent la Sérénité et la Prospérité.
194. Blessed is the birth of Buddhas,
blest True Dhamma's Teaching,
blest the Sangha's harmony
and blessed is their striving.
194. Vui thay, Phật ra đời!
Vui thay, Pháp được giảng!
Vui thay, Tăng hòa hợp!
Hòa hợp tu, vui thay!
Quelle Joie la naissance de Bouddha !
Quelle Exaltation l’enseignement du Dharma !
Quel Bonheur la Concorde du Sangha !
L’Harmonie dans la pratique, quelle Félicité !
195. Who venerates the venerable
Buddhas or their disciples,
have overcome the manifold,
grief and lamentation left.
195. Cúng dường bậc đáng cúng,
Chư Phật hoặc đệ tử,
Các bậc vượt hý luận,
Ðoạn diệt mọi sầu bi.
Faire des offrandes aux Vénérables authentiques,
Aux Bouddhas ou aux Disciples,
Aux personnes qui ont dépassé le snobisme de la rhétorique,
Et éliminé toute dépression et détresse.
196. They who are "Thus", venerable,
cool and free from every fear -
no one is able to calculate
their merit as "just-
196. Cúng dường bậc như vậy,
Tịch tịnh, không sợ hãi,
Các công đức như vậy,
Không ai ước lường được.
XV-
Happiness
Phẩm An Lạc
197. We the unhating live
happily midst the haters,
among the hating humans
from hatred dwell we free.
197. Vui thay, chúng ta sống,
Không hận, giữa hận thù!
Giữa những người thù hận,
Ta sống, không hận thù!
Quel bonheur la vie sans haine
Parmi les gens d’un monde haineux.
198. We who are healthy live
happily midst the unhealthy,
among unhealthy humans
from ill-
198. Vui thay, chúng ta sống,
Không bệnh giữa ốm đau!
Giữa những người bệnh hoạn,
Ta sống, không ốm đau.
Au milieu d’un monde en souffrance rempli de maladies
happily midst the frenzied,
among the frenzied humans
from frenzy dwell we free.
199. Vui thay, chúng ta sống,
Không rộn giữa rộn ràng;
Giữa những người rộn ràng,
Ta sống, không rộn ràng.
Quelle félicité la vie sereine et libre
Au sein des gens accaparés et dépendants.
200. We for whom there's nought
live indeed so happily,
joy-
like resplendent gods.
200. Vui thay chúng ta sống,
Không gì, gọi của ta.
Ta sẻ hưởng hỷ lạc,
Như chư thiên Quang Âm.
sans attachement mondain.
Nous bénéficierons de la béatitude
Des saints, êtres de lumière.
201. Victory gives rise to hate,
those defeated lie in pain,
happily rest the Peaceful
surrendering victory-
201. Chiến thắng sinh thù oán,
Thất bại chịu khổ đau,
Sống tịch tịnh an lạc.
Bỏ sau mọi thắng bại.
L’Echec entraîne la souffrance,
Pour vivre dans la Sérénité et le Bonheur
Il faut abandonner cette approche binaire.
202. There's no fire like lust,
no evil like aversion,
no dukkha like the aggregates,
no higher bliss than Peace.
202. Lửa nào sánh lửa tham ?
Ác nào bằng sân hận ?
Khổ nào sánh khổ uẩn,
Lạc nào bằng tịnh lạc.
Quelle flamme comparable à celle de la Convoitise ?
Quelle cruauté à celle de la Fureur ?
Quelle souffrance à celle des agrégats ?
Quelle plénitude à celle de la Sérénité ?
203. Hunger is the greatest ill,
the greatest dukkha -
knowing this reality at it is:
Nibbana bliss supreme.
203. Ðói ăn, bệnh tối thượng,
Các hành, khổ tối thượng,
Hiểu như thực là vậy,
Niết bàn, lạc tối thượng.
La souffrance du corps est une douleur extrême,
La compréhension de cette vérité,
Nous ouvre la porte du Nirvana, à la plus grande Sérénité.
204. Health's the greatest gain,
contentment, best of wealth,
trusting's best of kin,
Nibbana bliss supreme.
204. Không bệnh, lợi tối thượng,
Biết đủ, tiền tối thượng.
Thành tín đối với nhau,
Là bà con tối thượng,
Niết bàn, lạc tối thượng.
Etre en bonne santé est d’un intérêt capital,
Savoir se contenter équivaut à une richesse,
Pouvoir faire confiance, semblable à se retrouver en famille,
C’est le Nirvana, le Bonheur Suprême.
205. Having drunk of solitude
and tasted Peace Sublime,
free from sorrow, evil-
one drinks of Dhamma's joy.
205. Ðã nếm vị độc cư,
Ðược hưởng vị nhàn tịnh,
Không sợ hãi, không ác,
Nếm được vị pháp hỷ.
Apprécié une retraite paisible,
Sans tourment, sans malheur,
C’est connaître la saveur du Dharma.
206. So fair's the sight of Noble Ones,
ever good their company,
by relating not to fools
ever happy one may be.
206. Lành thay, thấy thánh nhân,
Sống chung thường hưởng lạc.
Không thấy những người ngu,
Thường thường được an lạc.
Quelle bénédiction, la rencontre avec les Saints ( Aryas )
La vie bénéfique à leurs côtés,
Et la Sérénité grâce à l’éviction des sots.
207. Who moves among fool's company
must truly grieve for long,
for ill the company of fools
as ever that of foes,
but weal's a wise one's company
as meeting of one's folk.
207. Sống chung với người ngu,
Lâu dài bị lo buồn.
Khổ thay gần người ngu,
Như thường sống kẻ thù.
Vui thay, gần người trí,
Như chung sống bà con.
La vie aux côtés des sots,
A la longue n’amène que des ennuis.
Semblable à celle auprès des ennemis.
Par contre quelle joie la vie auprès des sages,
identique à celle dans la famille.
208. Thus go with the steadfast, wise, well-
firm of virtue, practice-
Ennobled "Such", who's sound, sincere,
as moon in wake of the Milky Way.
208. Do vậy : Bậc hiền sĩ, trí tuệ
Bậc nghe nhiều, trì giới,
Bậc tự chế, Thánh nhân;
Hãy gần gũi, thân cận
Thiện nhân, trí giả ấy,
Như trăng theo đường sao.
Qui sont des êtres bons, sages,
Instruits, vertueux, ayant la maîtrise d’eux-
Comme suivrait la lune, la Voie Lactée.
XVI-
Affection
Phẩm Hỷ ái ( Aí Dục* )
209. One makes an effort where none's due
with nothing done where effort's due,
one grasps the dear, gives up the Quest
envying those who exert themselves.
209. Tự chuyên, không đáng chuyên
Không chuyên, việc đáng chuyên
Bỏ đích, theo hỷ ái,
Ganh tị bậc tự chuyên.
Se consacrer à faire des choses inutiles
Se désintéresser des problèmes importants
Abandonner le but ultime pour courir après les plaisirs des sens,
A quoi bon envier ensuite la réussite des pratiquants rigoureux ?
210. Don't consort with dear ones
at any time, nor those not dear,
'tis dukkha not to see the dear,
'tis dukkha seeing those not dear.
210. Chớ gần gũi người yêu,
Trọn đời xa kẻ ghét.
Yêu không gặp là khổ,
Oán phải gặp cũng đau.
Evitons d’être trop proches des gens que nous aimons,
Eloignons nous de ceux que nous détestons,
Car l’éloignement des gens aimés est une souffrance,
Le côtoiement de ceux détestés en est une aussi.
211. Others then do not make dear
for hard's the parting from them.
For whom there is no dear, undear
in them no bonds are found.
211. Do vậy chớ yêu ai,
Ái biệt ly là ác;
Những ai không yêu ghét,
Không thể có buộc ràng.
Ainsi, l’amour (possessif) est à éviter,
Car se séparer des êtres aimés est une épreuve ;
Une personne détachée de toute idée d’amour ou de haine,
Est une personne libérée de tout lien.
212. From endearment grief is born,
from endearment fear,
one who is endearment-
has no grief -
212. Do ái sinh sầu ưu,
Do ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi tham ái,
Không sầu, đâu sợ hãi?
Elle génère aussi la peur,
En vous libérant de cet amour,
Plus d’inquiétude, ni de frayeur.
213. From affection grief is born,
from affection fear,
one who is affection-
has no grief -
213. Ái luyến sinh sầu ưu,
Ái luyến sinh sợ hãi.
Ai giải thoát ái luyến
Không sầu, đâu sợ hãi?
Il fait naître la hantise.
Qui arrive à se libérer de ce lien
N’aura plus d’inquiétude ni de frayeur.
214. From lustfulness arises grief,
from lustfulness springs fear,
one wholly free of lustfulness
has no grief -
214. Hỷ ái sinh sầu ưu,
Hỷ ái sinh sợ hãi.
Ai giải thoát hỷ ái,
Không sầu, đâu sợ hãi?
215. From attachment grief is born,
from attachment fear,
one who is attachment-
has no grief -
215. Dục ái sinh sầu ưu,
Dục ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi dục ái,
Không sầu, đâu sợ hãi?
216. Out of craving grief is born,
out of craving fear,
one fully freed of craving
has no grief -
216. Tham ái sinh sầu ưu,
Tham ái sinh sợ hãi.
Ai giải thoát tham ái,
Không sầu, đâu sợ hãi?
Tout comme la joie, les plaisirs, l’avidité
issus de l’amour possessif engendrent l’angoisse,
Et font naître la hantise,
Celui qui arrive à se libérer de ces liens,
S’affranchira des inquiétudes et de la peur.
217. Perfect in virtue and insight,
firm in Dhamma, knower of Truth,
dear to the people's such a one
who does what should be done.
217. Ðủ giới đức, chánh kiến ;
Trú pháp, chứng chân lý,
Tự làm công việc mình,
Ðược quần chúng ái kính.
Une personne possèdant une vertu parfaite, une vue juste,
Qui prend refuge dans le Dharma, et les Nobles Vérités,
Qui peaufine son parcours,
Mérite le respect d’autrui.
218. One with a wish for the Undeclared,
with mind so well-
a mind not bound in pleasures of sense,
an "upstream-
218. Ước vọng pháp ly ngôn [1]
Ý cảm xúc thượng quả [2]
Tâm thoát ly các dục,
Xứng gọi bậc Thượng Lưu.
Percevoir par l’esprit les « états supérieurs de sainteté »
Libérer le mental des besoins sensuels,
Une telle personne mérite d’être appelée « celle entrée dans le courant supérieur »
219. One who's long away from home
returns in safety from afar,
then friends, well-
are overjoyed at his return.
219. Khách lâu ngày ly hương,
An toàn từ xa về,
Bà con cùng thân hữu,
Hân hoan đón chào mừng.
Lors de son retour, sain et sauf
Et reçu dans sa famile et parmi ses amis,
Dans l’allégresse générale de bienvenue.
220. In the same way, with merit done
when from this world to another gone
those merits then receive one there
as relatives a dear one come.
220. Cũng vậy các phước nghiệp,
Ðón chào người làm lành,
Ðời này đến đời kia.
Như thân nhân, đón chào.
De même le karma issu des bonnes actions,
Accueille la personne charitable,
Dans cette vie et la suivante,
Comme le feraient les proches de la famille.
Chú thích: [1] Niết Bàn, Nirvana [2]Ba Thánh quả : les 3 états ou stades de sainteté
XVII-
Anger
Phẩm Phẫn Nộ hay Sân Hận
221. Anger and pride should one forsake,
all fetters cast aside,
dukkha's none where no desire,
no binding to body or mind.
221. Bỏ phẫn nộ, ly mạn,
Vượt qua mọi kiết sử,
Không chấp trước danh sắc.
Khổ không theo vô sản.
Abandonner la colère et l’orgueil,
Aide à surmonter les entraves intérieures,
Ne pas s’attacher aux titres et aux biens matériels
Dukkha ne poursuit pas la personne sans possession.
222. Who checks arising anger
as with chariot away,
that one I call a charioteer,
others merely grip the reins.
222. Ai chận được phẫn nộ,
Như dừng xe đang lăn,
Ta gọi người đánh xe,
Kẻ khác, cầm cương hờ.
Arriver à contrôler son emportement,
Equivaut à arrêter une carriole en marche,
Le vrai cocher est soi-
Les autres ne font qu’aider à tenir les rênes.
223. Anger conquer by amity,
evil conquer with good,
by giving conquer miserly,
with truth the speaker of falsity.
223. Lấy không giận thắng giận,
Lấy thiện thắng không thiện,
Lấy thí thắng xan tham,
Lấy chơn thắng hư ngụy.
L’apaisement domine la colère,
Utiliser le Bien pour vaincre le Mal,
Se servir des offrandes pour surmonter l’avarice,
Faire triompher la Vérité sur l’imposture.
224. Speak truth and be not angry,
from little give to one who asks,
by these conditions three to go
unto the presence of the gods.
224. Nói thật, không phẫn nộ,
Của ít, thí người xin,
Nhờ ba việc lành này,
Người đến gần thiên giới.
Dire la vérité, se garder de toute colère,
Savoir être partageux,
Ces trois qualités nous conduisent au monde des saints (devas)
225. Those sages inoffensive
in body e'er restrained
go unto the Deathless State
where gone they grieve no more.
225. Bậc hiền không hại ai,
Thân thường được chế ngự
Ðạt được cảnh bất tử,
Ðến đây, không ưu sầu.
Le sage ne cause de tort à personne,
Et avec son corps maîtrisé,
il accède au monde des immortels,
Libre de tout tourment.
226. For the ever-
who train by day and night
upon Nibbana e'er intent
pollutions fade away.
226. Những người thường giác tỉnh,
Ngày đêm siêng tu học,
Chuyên tâm hướng Niết bàn,
Mọi lậu hoặc được tiêu.
Pratiquent jour et nuit,
Leur volonté orientée vers le Nirvana,
Et les mauvais germes seront éliminés de leur esprit.
227. An ancient saying, Atula,
not only said today -
"They are blamed who silent sit,
who often speak they too are blamed,
and blamed are they of measured speech" -
there's none in the world unblamed.
227.A-
Xưa vậy, nay cũng vậy,
Ngồi im, bị người chê,
Nói nhiều, bị người chê,
Nói vừa phải, bị chê.
Làm người không bị chê,
Thật khó tìm ở đời.
Que de tout temps, on reproche
A ceux qui sont silencieux,
A ceux qui sont intarissables,
Et même à ceux qui sont dans la moyenne,
Aucun humain dans ce monde
N’a échappé aux critiques.
228. There never was, there'll never be
nor now is ever found
a person blamed perpetually
or one who's wholly praised.
228. Xưa, vị lai,và nay,
Ðâu có sự kiện này,
Người hoàn toàn bị chê,
Người trọn vẹn được khen.
Ni dans le passé, ni dans le présent, ou dans le futur
N’a existé d’individu totalement blâmable,
Ou parfaitement élogieux.
229. But those who are intelligent
praise one of flawless conduct, sage,
in wisdom and virtue well-
having observed him day by day.
229. Sáng sáng, thẩm xét kỹ.
Bậc có trí tán thán.
Bậc trí không tỳ vết,
Ðầy đủ giới định tuệ.
Le sage mène une vie saine, intègre,
Et non entâchée, alliant préceptes, méditation et lucidité.
230. Who's to blame that one so fine
as gem from Jambu stream?
Even the devas that one praise,
by Brahma too is praised.
230. Hạnh sáng như vàng ròng,
Ai dám chê vị ấy?
Chư thiên phải khen thưởng,
Phạm Thiên cũng tán dương.
Qui oserait mépriser quelqu’un dont la probité
est aussi lumineuse que l’or pur de jambunaba ?
et respectable par les devas et les brahmanes.
231. Rough action one should guard against,
be with body well-
bad bodily conduct having shed
train oneself in good.
231. Giữ thân đừng phẩn nộ,
Phòng thân khéo bảo vệ,
Từ bỏ thân làm ác,
Với thân làm hạnh lành.
Vers une maîtrise paisible,
S’éloigner des actions nocives,
En se rapprochant de celles bénéfiques pour son corps.
232. Rough speaking one should guard against,
be in speaking well-
bad verbal conduct having shed
train oneself in good.
232. Giữ lời đừng phẩn nộ,
Phòng lời khéo bảo vệ,
Từ bỏ lời thô ác,
Với lời, nói điều lành.
Vers un contrôle de celles prononcées,
En évitant les mots chargés de venin,
Lui préférant un langage plus aimable et pacifique.
233. Rough thinking one should guard against,
be in thinking well-
bad mental conduct having shed
train oneself in good.
233. Giữ ý đừng phẩn nộ,
Phòng ý, khéo bảo vệ,
Từ bỏ ý nghĩ ác,
Với ý, nghĩ hạnh lành.
En le mettant en garde et en le protégeant,
Abandonner les mauvaises pensées,
Au profit de celles plus saines.
234. Restrained in body are the wise,
in speech as well they are restrained,
likewise are they restrained in mind,
they're perfectly restrained.
234. Bậc trí bảo vệ thân,
Bảo vệ luôn lời nói
Bảo vệ cả tâm tư,
Ba nghiệp khéo bảo vệ.
Le sage maîtrise son corps,
ses paroles, ainsi que ses pensées,
avec une protection soigneuse de ces trois karmas.
XVIII-
Impurities
Phẩm Cấu Uế
235. Now a withered leaf you are
and now Death's men draw near,
now you stand at the parting gates
but waybread you have none.
235. Ngươi nay giống lá héo,
Diêm sứ đang chờ ngươi,
Ngươi đứng trước cửa chết,
Ðường trường thiếu tư lương.
Vous ressemblez maintenant à une feuille fanée,
Les messagers de l’enfer vous attendent,
Vous êtes devant les portes de la Mort,
Du pas d’un voyageur sans provision personnelle.
236. Make an island of yourself,
quickly strive and wise become,
freed from stain and passionless
to go to the pure Abodes.
236. Hãy tự làm hòn đảo,
Tinh cần gấp, sáng suốt.
Trừ cấu uế, thanh tịnh,
Ðến Thánh địa chư Thiên.
Créez vous un ilôt indemne,
Si vous êtes lucide, hâtez-
Eliminez les affres pour retrouver la sérénité
Afin d’accéder au monde des Aryas ( Saints ).
to the presence of death you've fared.
Along the path's no place for rest
and waybread you have none.
237. Ðời ngươi nay sắp tàn,
Tiến gần đến Diêm Vương.
Giữa đường không nơi nghỉ,
Ðường trường thiếu tư lương.
Votre vie chemine à sa fin,
Se rapprochant de Mara,
Sans escale de repos,
Ni de bagage personnel.
238. Make an island of yourself,
quickly strive and wise become,
freed from stain and passionless
you'll not return, take flesh, decay.
238. Hãy tự làm hòn đảo,
Tinh cần gấp, sáng suốt.
Trừ cấu uế, thanh tịnh,
Chẳng trở lại sanh già.
Construisez vous un ilôt sain et sauf,
Si vous êtes clairvoyant, hâtez-
Pour évincer les tracas, retrouver la quiétude,
Et ne plus retourner dans le cycle des naissances et de la vieillesse.
successively then let the sage
blow away all blemishes
just as a smith with silver.
239. Bậc trí theo tuần tự.
Từng sát na trừ dần
Như thợ vàng lọc bụi
Trừ cấu uế nơi mình.
Le sage procède méthodiquement
selon chaque shatna ( la plus petite unité de temps )
à l’élimination de ses impuretés
comme le ferait l’orfèvre vis-
itself that iron eats away,
so kammas done beyond what's wise
lead to a state of woe.
240. Như sét từ sắt sinh,
Sắt sanh lại ăn sắt,
Cũng vậy, quá lợi dưỡng
Tự nghiệp dẫn cõi ác.
Comme la rouille issue du fer,
Qui attaque pourtant ce dernier,
Le karma issu des mauvaises actions d’une personne
La conduit tout droit en enfer.
241. For oral tradition, non-
in household life, non-
the fair of form when slovenly,
a sentry's sloth: all blemishes.
241. Không tụng làm nhớp kinh,
Không đứng dậy, bẩn nhà,
Biếng nhác làm nhơ sắc,
Phóng dật uế người canh.
La carence d’entretien salit la maison,
La fainéantise encrasse le corps,
L’inadvertance disqualifie le veilleur.
242. In woman, conduct culpable,
with givers, avariciousness,
all blemishes these evil things
in this world or the next.
242. Tà hạnh nhơ đàn bà,
Xan tham nhớp kẻ thí,
Ác pháp là vết nhơ,
Ðời này và đời sau.
L’inconduite déshonore la femme,
L’avarice salit la personne charitable,
Les mauvaises actions entâchent
Cette vie et la prochaine.
243. More basic than these blemishes
is ignorance, the worst of all.
Abandoning this blemish then,
be free of blemish, monks!
243. Trong hàng cầu uế ấy,
Vô minh, nhơ tối thượng,
Ðoạn nhơ ấy, tỷ kheo,
Thành bậc không uế nhiễm.
Parmi ces péchés,
L’obscurantisme est le pire,
En l’éliminant, le bhikkhu
Deviendra un moine sans errements.
244. Easy the life for a shameless one
who bold and forward as a crow,
is slanderer and braggart too:
this one's completely stained.
244. Dễ thay, sống không hổ
Sống lỗ mãng như quạ,
Sống công kích huyênh hoang,
Sống liều lĩnh, nhiễm ô.
Elémentaire de vivre sans aucune gêne,
Grossier comme une corneille,
Médisant et insolent envers les autres,
Arrogant et corrompu.
245. But hard the life of a modest one
who always seeks for purity,
who's cheerful though no braggart,
clean-
245. Khó thay, sống xấu hổ,
Thường thường cầu thanh tịnh.
Sống vô tư, khiêm tốn,
Trong sạch và sáng suốt.
Simple, paisible,
Modeste et sans histoire,
Honnête et clairvoyante.
246. In the world who life destroys,
who words of falsity speaks,
who takes what is not freely given
or to another's partner goes.
246. Ai ở đời sát sinh,
Nói láo không chân thật,
Ở đời lấy không cho,
Qua lại với vợ người.
Dans cette vie, le menteur et sournois qui assassine,
Qui pille sans donner,
Qui courtise les femmes des autres,
247. Or has distilled, fermented drinks:
Who with abandon follows these
extirpates the root of self
even here in this very world.
247. Uống rượu men, rượu nấu,
Người sống đam mê vậy,
Chính ngay tại đời này,
Tự đào bới gốc mình.
Qui s’adonne à la boisson alcoolisée fermentée ou distillée,
Possède de telles tares qui déracinent sa nature humaine.
248. Therefore friend remember this;
Hard to restrain are evil acts,
don't let greed and wickedness
down drag you long in dukkha.
248. Vậy người, hãy nên biết,
Không chế ngự là ác,
Chớ để tham phi pháp,
Làm người đau khổ dài.
Sachez que la non-
Evitez que la convoitise et l’illusion
Ne vous mènent vers un calvaire durable.
249. People give as they have faith,
as they are bright with joyfulness.
Who's troubled over gifts received,
the food and drink that others get,
neither in daytime nor by night
will come to a collected mind.
249. Do tín tâm, hỷ tâm
Loài người mới bố thí.
Ở đây ai bất mãn
Người khác được ăn uống,
Người ấy ngày hoặc đêm,
Không đạt được tâm tịnh?
Grâce à la conviction et au dévouement,
Les gens feront des offrandes.
Comment trouver la Sérénité jour ou nuit,
Si les gens sont envieux de la nourriture des uns et des autres ?
250. But who has severed envy's mind,
uprooted it, destroyed entire,
indeed in daytime and by night
will come to a collected mind.
250. Ai cắt được, phá được,
Tận gốc nhổ tâm ấy.
Người ấy ngày hoặc đêm,
Tất đến được tâm định.
Qui arrive à se séparer de ces pensées,
Et à les extirper jusqu’à la racine,
Aura l’esprit pacifié jour et nuit.
251. There is no fire like lust,
nought seizes like aversion,
unequalled is delusion's net,
no river's like to craving.
251. Lửa nào bằng lửa tham!
Chấp nào bằng sân hận!
Lưới nào bằng lưới si!
Sông nào bằng sông ái!
Quelle flamme comparable à la convoitise !
Quel lien aussi solide que la colère et la haine !
Quel filet analogue à celui de l’ignorance !
Quel cours d’eau nous emporte comme celui de la passion !
252. Other's faults are easy to see
yet hard it is to see one's own,
and so one winnows just like chaff
the faults of other people, while
hiding away those of one's own
as crafty cheat the losing throw.
252. Dễ thay thấy lỗi người,
Lỗi mình thấy mới khó.
Lỗi người ta phanh tìm,
Như sàng trấu trong gạo.
Còn lỗi mình, che đậy,
Như kẻ gian dấu bài.
Quelle facilité que de remarquer les fautes d’autrui,
Plus difficile est de voir les nôtres.
La recherche de celles des autres
Evoque le tamisage du riz pour enlever le son.
Alors que la dissimulation de nos défauts,
Ressemble à un joueur malhonnête cachant ses cartes.
253. Who's always seeing other's faults,
taking offence, censorious,
pollutions spread for such a one
who's far from their exhaustion.
253. Ai thấy lỗi của người,
Thường sanh lòng chỉ trích,
Người ấy lậu hoặc tăng,
Rất xa lậu hoặc diệt.
Quiconque constatant les erreurs des autres,
Se met tout de suite à critiquer,
Verra ses tracas plutôt augmentés ,
qu’éliminés et de très loin..
254. In skies above there is no path,
no peaceful one's without,
in manifoldness do folk delight,
Tathagatas are manifold-
254. Hư không, không dấu chân,
Ngoài đây, không sa môn,
Chúng sanh thích hý luận,
Như Lai, hý luận trừ.
Les hérétiques ne possèdent pas de sage,
Les gens aiment la rhétorique inutile,
Le Tathagata la proscrit.
255. In skies above there is no path,
no peaceful one's without,
nothing conditioned ever lasts,
no Buddha's ever shaken.
255. Hư không, không dấu chân,
Ngoài đây, không sa môn.
Các hành không thường trú,
Chư Phật không dao động.
L’espace ne porte aucune trace,
Hors de la Voie, pas de sage,
Les agrégats ne sont pas éternellement stables,
Mais pas d’agitation parmi les bouddhas.
XIX-
Established in Dhamma
Phẩm Pháp Trụ
256. Whoever judges hastily
does Dhamma not uphold,
a wise one should investigate
truth and untruth both.
256. Ngươi đâu phải pháp trụ,
Xử sự quá chuyên chế,
Bậc trí cần phân biệt
Cả hai chánh và tà!
Vous ne suivez pas le Dharma authentique,
Avec une pratique trop bornée,
Le sage a besoin de différencier
Le Vrai du Faux.
257. Who others guides impartially
with carefulness, with Dhamma,
that wise one Dhamma guards,
a "Dhamma-
257. Không chuyên chế, đúng pháp,
Công bằng, dắt dẫn người,
Bậc trí sống đúng pháp,
Thật xứng danh Pháp trụ.
Impartial dans l’accompagnement des personnes,
Le sage suit rigoureusemet la Voie,
Et mérite le qualificatif de « Dharma éprouvé »
258. Just because articulate
one's not thereby wise,
hateless, fearless and secure,
a "wise one" thus is called.
258. Không phải vì nói nhiều,
Mới xứng danh bậc trí.
An ổn, không oán sợ.
Thật đáng gọi bậc Trí.
Ce n’est nullement par le côté verbeux
Qu’on mérite le nom de Sage.
Mais en étant serein, sans peur et sans haine.
259. Just because articulate
one's not skilled in Dhamma;
but one who's heard even little
and Dhamma in the body sees,
that one is skilled indeed,
not heedless of the Dhamma.
259. Không phải vì nói nhiều,
Mới xứng danh trì pháp,
Những ai tuy nghe ít,
Nhưng thân hành đúng pháp,
Không phóng túng chánh pháp,
Mới xứng danh trì pháp.
Ce n’est pas en étant prolixe,
Qu’on est habilité à psalmodier le Dharma,
Une personne connaissant peu la théorie,
Mais qui agit selon le Dharma,
Sans le trahir,
Mérite d’être disciple du Dharma authentique.
260. A man is not an Elder
though his head be grey,
he's just fully ripe in years,
"aged-
260. Không phải là trưởng lão,
Nếu cho có bạc đầu.
Người chỉ tuổi tác cao,
Ðược gọi là "Lão ngu".
Uniquement par notre chevelure blanche.
Tout au plus par notre âge avancé,
On nous désigne par « vieux gâteux »
261. In whom is truth and Dhamma too,
harmlessness, restraint, control,
he's steadfast, rid of blemishes,
an "Elder" he is called.
261. Ai chân thật, đúng pháp,
Không hại, biết chế phục,
Bậc trí không cấu uế,
Mới xứng danh "Trưởng Lão".
Seuls les gens sincères, vrais pratiquants,
Qui ne tuent pas les êtres vivants, qui se maîtrisent,
En éliminant toute immoralité,
Méritent le nom d’ « anciens vénérables. »
262. Not by eloquence alone
or by lovely countenance
is a person beautiful
if jealous, boastful, mean.
262. Không phải nói lưu loát,
Không phải sắc mặt đẹp,
Thành được người lương thiện,
Nếu ganh, tham, dối trá.
Ce n’est nullement par l’éloquence,
Ni grâce à une belle apparence,
Que l’on devient une personne honnête et droite
Surtout si on est envieux, cupide, et faux-
263. But "beautiful" is called that one
in whom these are completely shed,
uprooted, utterly destroyed,
a wise one purged of hate.
263. Ai cắt được, phá được
Tận gốc nhổ tâm ấy
Người trí ấy diệt sân,
Ðược gọi người hiền thiện.
Par contre, celui qui arrive à anéantir
Et à extirper la racine de ces défauts
Une fois la haine éliminée,
Ce sage est une personne compassionnelle.
264. By shaven head no Samana
if with deceit, no discipline.
Engrossed in greed and selfishness
how shall he be a Samana?
264. Ðầu trọc, không Sa môn
Nếu phóng túng, nói láo.
Ai còn đầy dục tham,
Sao được gọi Sa môn ?
Le crâne rasé ne suffit pas à caractériser un moine,
Surtout s’il mène une vie décousue et de mensonges,
Encore tout plein d’envies sensuelles,
Impossible de l’appeler Brahmane (Moine de rang respectable) ?
265. All evils altogether he
subdues both fine and gross.
Having subdued al evil he
indeed is called a "Samana".
265. Ai lắng dịu hoàn toàn,
Các điều ác lớn nhỏ,
Vì lắng dịu ác pháp,
Ðược gọi là Sa môn.
Celui qui pacifie totalement les germes du Mal
Mérite d’être appelé Brahmane
266. Though one begs from others
by this alone's no bhikkhu.
Not just by this a bhikkhu
but from all Dhamma doing.
266. Chỉ khất thực nhờ người,
Ðâu phải là tỷ kheo!
Phải theo pháp toàn diện,
Khất sĩ không, không đủ.
Demander l’aumône auprès des gens,
Sans suivre complètement le Dharma,
Ne suffit pas à caractériser le moine !
267. Who both good and evil deeds
has gone beyond with holy life,
having discerned the world he fares
and "Bhikkhu" he is called.
267. Ai vượt qua thiện ác,
Chuyên sống đời Phạm Hạnh,
Sống thẩm sát ở đời,
Mới xứng danh tỷ kheo.
Outrepasser les notions de Bien et de Mal,
Vivre selon les préceptes du Dharma,
Et en pleine conscience,
C’est ce que fait un moine ( bhikkhu ) authentique.
268. By silence one is not a sage
if confused and foolish,
but one who's wise, as if with scales
weighs, adopts what's good.
268. Im lặng nhưng ngu si,
Ðâu được gọi ẩn sĩ?
Như người cầm cán cân,
Bậc trí chọn điều lành.
Silencieux mais ignorant,
Ne peuvent caractériser un ermite.
Comme une personne tenant à la main une balance,
Le sage choisit le Bien.
269. Shunning evil utterly
one is a sage, by that a sage.
Whoever both worlds knows
for that one's called a "Sage".
269. Từ bỏ các ác pháp,
Mới thật là ẩn sĩ.
Ai thật hiểu hai đời
Mới được gọi ẩn sĩ.
Abandonner tous les mauvais actes,
L’ermite sage le fait
Dans cette vie et la suivante,
Et mérite bien son nom.
270. By harming living beings
one is not a "Noble" man,
by lack of harm to all that live
one is called a "Nobel One".
270. Còn sát hại sinh linh,
Ðâu được gọi Hiền thánh.
Không hại mọi hữu tình,
Mới được gọi Hiền thánh.
On ne peut appeler Arya ( noble )
Une personne qui tue encore les êtres vivants,
Par contre en est digne, celui qui cesse ces actes.
271. Not by vows and rituals
or again by learning much
or by meditative calm
or by life in solitude.
271. Chẳng phải chỉ giới cấm
Cũng không phải học nhiều,
Chẳng phải chứng thiền định,
Sống thanh vắng một mình.
Ce n’est pas uniquement par les préceptes,
Ni par accumulation des connaissances,
Ni même par la méditation,
ou la vie en solitaire.
272. Should you, O bhikkhu, be content,
"I've touched the bliss of letting go
not enjoyed by common folk",
though you've not gained pollution's end.
272. "Ta hưởng an ổn lạc,
Phàm phu chưa hưởng được":
Tỷ kheo, chớ tự tin
Khi lậu hoặc chưa diệt.
Bhikkhu, ne soyez pas présomptueux en pensant
Que vous seul parvenez à goûter à la sérénité,
dans ce monde commun d’incapables,
alors que vous n’avez pas encore éliminé la racine de vos maux.
XX-
The Path
Phẩm Ðạo
273. Of paths the Eight-
of truths the statement Four,
the passionless of teachings best,
of humankind the Seer.
273. Tám chánh, đường thù thắng,
Bốn câu, lý thù thắng,
Ly tham, pháp thù thắng,
Giữa các loài hai chân,
Pháp nhãn, người thù thắng.
Des vérités, les quatre nobles la quintessence,
Le détachement passionnel, un état sans égal (Nirvana),
Parmi les bipèdes, le clairvoyant (l’éveillé) est le suprême.
274. This is the Path, no other's there
for purity of insight,
enter then upon this path
bemusing Mara utterly.
274. Ðường này, không đường khác
Ðưa đến kiến thanh tịnh.
Nếu ngươi theo đường này,
Ma quân sẽ mê loạn.
Aucun autre chemin que celui là
Vous conduit à une vision claire et sereine,
Et mettra en déroute les soldats de Mara.
275. Entered then upon this Path
you'll make an end of dukkha.
Freed in knowledge from suffering's stings
the Path's proclaimed by me.
275. Nếu ngươi theo đường này,
Ðau khổ được đoạn tận.
Ta dạy ngươi con đường.
Với trí, gai chướng diệt.
Si vous poursuivez cette voie,
Vous obtiendrez la cessation de vos souffrances.
Je (le Tathagata) vous ai montré comment enlever par la sagesse,
les épines (difficultés) parsemées sur votre route.
276. Buddhas just proclaim the Path
but you're the ones to strive.
Contemplatives who tread the Path
are freed from Mara's bonds
276. Ngươi hãy nhiệt tình làm,
Như Lai chỉ thuyết dạy.
Người hành trì thiền định
Thoát trói buộc ác Ma.
Vous devez mettre en oeuvre avec opiniâtreté par vous-
Car je (leTathagata) ne fais que vous dispenser mon enseignement.
La personne qui pratique assidûment la méditation
Se libérera des liens de Mara.
transience of conditioned things
one wearily from dukkha turns
treading the Path to purity.
277. Tất cả hành vô thường
Với Tuệ, quán thấy vậy
Ðau khổ được nhàm chán:
Chính con đường thanh tịnh.
La visualisation à travers la sagesse nous montre que
tous les phénomènes conditionnés sont impermanents
En nous détachant de la Souffrance,
Nous trouverons la voie de la Sérénité.
278. When with wisdom one discerns
the dukkha of conditioned things
one wearily from dukkha turns
treading the Path to purity.
278. Tất cả hành khổ đau
Với Tuệ, quán thấy vậy,
Ðau khổ được nhàm chán:
Chính con đường thanh tịnh.
La visualisation clairvoyante nous révèle que
les phénomènes conditionnés ne sont que souffrance,
En nous défaisant de cette dernière,
Nous trouverons la voie de la Quiétude.
279. When with wisdom one discerns
all knowables are not a self
one wearily from dukkha turns
treading the Path to purity.
279. Tất cả pháp vô ngã,
Với Tuệ, quán thấy vậy,
Ðau khổ được nhàm chán:
Chính con đường thanh tịnh.
La visualisation par la sagesse nous révèle que
les phénomènes conditionnés n’ont pas d’existence intrinsèque,
En nous détournant des tourments,
Nous trouverons la voie de la Pureté de l’Esprit.
280. Though time to strive, not striving,
while young and strong yet indeed,
weak-
one finds not wisdom's way.
280. Khi cần, không nỗ lực,
Tuy trẻ mạnh, nhưng lười
Chí nhu nhược, biếng nhác.
Với trí tuệ thụ động,
Sao tìm được chánh đạo?
L’apathie malgré la force de l’âge,
La volonté d’un lâche, paresseux,
L’intelligence d’un défaitiste,
Comment rencontrer le vrai Dharma ?
281. In speech ever watchful with mind well-
never with body do unwholesomeness.
So should one purify these three kamma-
winning to the Way made known by the Seers.
281. Lời nói được thận trọng,
Tâm tư khéo hộ phòng,
Thân chớ làm điều ác,
Hãy giữ ba nghiệp tịnh,
Chứng đạo thánh nhân dạy.
Les pensées maîtrisées,
Le corps exempt de toute mauvaise action,
Les trois karmas purs et sereins,
On parviendra à la voie des sages.
282. From endeavour wisdom springs,
lacking effort wisdom wanes:
having known this two-
either to progress or decline
so should one exhort oneself
that wisdom may increase.
282. Tu Thiền, trí tuệ sanh,
Bỏ Thiền, trí tuệ diệt.
Biết con đường hai ngả
Ðưa đến hữu, phi hữu,
Hãy tự mình nỗ lực,
Khiến trí tuệ tăng trưởng.
Sans cette pratique, aucune acuité.
Les tenants et aboutissants de ces deux voies connues,
Efforçons nous à développer notre sagesse.
283. The wood cut down but not a tree
since it's from wood that fear is born.
Having cut wood and woodedness
O bhikkhus be without a wood.
283. Ðốn rừng không đốn cây
Từ rừng, sinh sợ hãi;
Ðốn rừng [1] và ái dục,
Tỷ kheo, hãy tịch mịch.
Abattez toute la « forêt des passions aliénantes », et non quelques arbres,
Car la forêt engendre la frayeur,
Bhikku, déforestez-
pour retrouver la tranquillité.
of man to women is not cut
so long in bondage is one's mind
as milch-
284. Khi nào chưa cắt tiệt,
Ái dục giữa gái trai,
Tâm ý vẫn buộc ràng,
Như bò con vú mẹ.
entre les deux sexes n’est pas nette,
L’attachement mental persiste,
Comme le veau au pis de sa mère.
285. Cut off affection for oneself
as a hand a lily in the Fall.
Cultivate this peaceful Path,
Nibbana by the Buddha taught.
285. Tự cắt dây ái dục,
Như tay bẻ sen thu,
Hãy tu đạo tịch tịnh,
Niết bàn, Thiện Thệ dạy.
Trancher soi-
Comme cueillir des fleurs de lotus en automne,
Pratiquer la Voie de la Sérénité,
Et accéder au Nirvana, selon l’enseignement de Bouddha.
286. Here shall I spend the Rains,
here the Winter, here the Summer.
Thus speculates the fool,
the danger he knows not.
286. Mùa mưa ta ở đây
Ðông, hạ cũng ở đây,
Người ngu tâm tưởng vậy,
Không tự giác hiểm nguy.
Que ce soit à la saison des pluies,
En hiver ou en Eté, je demeurerai ( inchangé ) au même endroit,
Ainsi pense l’idiot,
Inconscient du danger ( du changement )
287. For one who has a clinging mind
and finds delight in babes and herds
Death does seize and carry away
as great flood a sleeping village.
287. Người tâm ý đắm say
Con cái và súc vật,
Tử thần bắt người ấy,
Như lụt trôi hàng ngủ.
Une personne encore attachée passionnément
à ses enfants et à ses animaux,
La Mort pourrait l’emporter soudainement
Comme un tsunami un village endormi.
288. No sons are there for shelter
nor father nor related folk,
one by the Death-
in kin no shelter finds.
288. Một khi tử thần đến,
Không có con che chở,
Không cha, không bà con,
Không thân thích che chở.
Personne ne sera là pour la protéger,
Ni enfants, ni parents, ni proches
289. Having understood this fact
the wise by virtue well-
swiftly then should clear the Path
leading to Nibbana.
289. Biết rõ ý nghĩa này,
Bậc trí lo trì giới,
Mau lẹ làm thanh tịnh,
Con đường đến Niết bàn.
Le sage pensera à respecter les préceptes,
Pour accèder rapidement à la Sérénité,
Et au chemin menant au Nirvana.
Chú thích: [1] Dục vọng : plaisir des sens
XXI-
Miscellaneous
Phẩm Tạp Lục
290. If one should see great happiness
in giving up small happiness
one wise the lesser would renounce
the greater full-
290. Nhờ từ bỏ lạc nhỏ,
Thấy được lạc lớn hơn,
Bậc trí bỏ lạc nhỏ,
Thấy được lạc lớn hơn.
Pour obtenir une plénitude plus grande,
Le sage le fait.
291. Who so for self wants happiness
by causing others pain,
entangled in anger's tangles
one's from anger never free.
291. Gieo khổ đau cho người,
Mong cầu lạc cho mình,
Bị hận thù buộc ràng
Không sao thoát hận thù.
En causant du tort à autrui,
Dans l’espoir d’acquérir son propre bonheur,
On sera prisonnier des liens
de la haine engendrée
292. What should be done is left undone
and done is what should not be done,
ever the pollutions grow
of those ones proud and heedless.
292. Việc đáng làm, không làm,
Không đáng làm, lại làm,
Người ngạo mạn, phóng dật,
Lậu hoặc ắt tăng trưởng.
Ne pas faire une chose qui mérite d’être faite,
Et réaliser son contraire,
L’arrogant indiscipliné,
Voit ses problèmes augmenter.
293. But for who always practice well
bodily mindfulness,
do never what should not be done,
and ever do what should be done
for mindful ones, the full-
pollutions fade away.
293. Người siêng năng cần mẫn,
Thường thường quán thân niệm,
Không làm việc không đáng,
Gắng làm việc đáng làm,
Người tư niệm giác tỉnh,
Lậu hoặc được tiêu trừ.
Ne pas commettre des actes indignes,
Effectuer ce qui mérite d’être fait,
Et en pleine conscience,
Les mauvais germes seront éliminés.
294. One's mother and father having slain
and then two warrior kings,
a realm as well its treasurer,
one goes immune, a Brahmin True.
294. Sau khi giết mẹ cha [1]
Giết hai vua Sát lỵ [2]
Giết vương quốc, quần thần [3]
Vô ưu, Phạm chí sống.
Une fois mère ( Luxure ) et père ( Orgueil ) éliminés
Les deux rois guerriers ( Permanence et Nihilisme ) neutralisés
Empereurs et dignitaires ( des 12 mondes : 6 objets et 6 organes de sens ) tués,
Accéder au stade sans souci des Arahants.
295. One's mother and father having slain
and then two learned kings,
as well the fifth, a tiger fierce,
one goes immune, a Brahmin True.
295. Sau khi giết mẹ cha,
Hai vua Bà la môn
Giết hổ tướng thứ năm [4]
Vô ưu, Phạm chí sống.
Après avoir tué mère et père ( luxure et orgueil ),
les deux rois brahmanes,
le Tigre 5è obstacle ( le doute ),
Accéder à la vie sereine des Brahmanes.
296. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the Buddha.
296. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Phật Ðà.
Le disciple de Gotama,
Doit toujours rester éveillé,
Et ses pensées dédiées,
Jour et nuit, au Bouddha.
297. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the Dhamma.
297. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Chánh Pháp.
Le disciple de Gotama,
Doit toujours rester éveillé,
Et ses pensées consacrées,
Jour et nuit, au Dharma.
298. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the Sangha.
298. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Tăng già.
Le disciple de Gotama,
Doit toujours rester éveillé,
Et ses pensées réservées,
Jour et nuit, au Sangha.
299. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the body.
299. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm sắc thân.
Le disciple de Gotama,
Doit toujours rester éveillé,
Et ses pensées orientées jour et nuit,
Vers la nature ultime du corps.
300. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
in harmlessness delight.
300. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Ý vui niềm bất hại.
Le disciple de Gotama,
Doit toujours rester éveillé,
Jour et nuit,
Conscient de la joie de la non-
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
in meditation take delight.
301. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Ý vui tu thiền quán.
Le disciple de Gotama,
Doit toujours rester éveillé,
Jour et nuit,
Conscient de la joie de la Méditation.
302. Hard's the going-
hard the household life and dukkha is it too.
Dukkha's to dwell with those dissimilar
and dukkha befalls the wanderer.
Be therefore not a wanderer,
not one whom dukkha befalls.
302. Vui hạnh xuất gia khó,
Tại gia sinh hoạt khó,
Sống bạn không đồng, khổ,
Trôi lăn luân hồi, khổ.
Vậy chớ sống luân hồi,
Chớ chạy theo đau khổ.
Ou de goûter à la pratique laïque à domicile,
Vivre à côté d’une personne sans affinité est source de malheur,
Comme errer dans le samsara,
Eviter de vivre dans le cycle des renaissances
Et de courir après la souffrance qui en découle.
303. Who's full of faith and virtue,
of substance, high repute,
is honoured everywhere,
wherever that one goes.
303. Tín tâm, sống giới hạnh
Ðủ danh xưng tài sản,
Chỗ nào người ấy đến,
Chỗ ấy được cung kính.
Celui qui possède la Foi et la Vertu,
La renommée et les qualités,
Où qu’il aille,
Il sera toujours respecté.
304. Afar the true are manifest
like Himalayan range,
yet even here the false aren't seen,
they're arrows shot by night.
304. Người lành dầu ở xa
Sáng tỏ như núi tuyết,
Người ác dầu ở gần
Như tên bắn đêm đen.
Quelqu’un de bien, même de loin
Sera visible comme les cîmes enneigées de l’Himalaya,
Une mauvaise personne, même proche
Sera imperceptible comme une flèche décochée dans les ténèbres.
305. Alone one sits, alone one lies,
alone one walks unweariedly,
in solitude one tames oneself
so in the woods will one delight.
305. Ai ngồi nằm một mình,
Ðộc hành không buồn chán,
Tự điều phục một mình
Sống thoải mái rừng sâu.
Celui qui sait vivre en solitaire,
Avancer sans découragement,
Avoir la maîtrise de lui-
Mènera une existence sereine au fin fond de la forêt.
Chú thích: [1] Ái dục và mạn. Luxure et Vanité. [2] Thường kiến và Đoạn kiến. Permanence et Nihilisme.
[3] 12 xứ : les 12 mondes ( 6 objets et 6 organes des sens ). [4] Nghi : doute
XXII-
Hell
Phẩm Ðịa Ngục ++
306. With one denying truth there goes to hell
that one who having done says "I did not".
Both of them are making kammas base
are equal after death.
306. Nói láo đọa địa ngục
Có làm nói không làm,
Cả hai chết đồng đẳng,
Làm người, nghiệp hạ liệt.
Les mensonges nous condamnent en enfer
Comme le fait de renier nos fautes commises,
Dans les deux cas,
Cela nous mènera à la même destination.
307. Many who wear the yellow robe
are unrestrained in evil things,
these evil ones by evil deeds,
in hell do they arise.
307. Nhiều người khoác cà sa,
Ác hạnh không nhiếp phục.
Người ác, do ác hạnh,
Phải sanh cõi Ðịa ngục.
Bon nombre de ceux qui portent le kasaya,
Ne contrôlent pas leurs mauvaises actions.
Leur inconduite les conduira tout droit en Enfer.
308. Better to eat a ball of iron
glowing as flame of fire
than one should eat country's alms
immoral and unrestrained.
308. Tốt hơn nuốt hòn sắt
Cháy đỏ như than hồng,
Hơn ác giới, buông lung
Ăn đồ ăn quốc độ.
Autant avaler du fer rouge incandescent,
Qu’une pratique déviante sans respect des préceptes,
Et profiter des offrandes des fidèles,
309. Four things befall that heedless one
sleeping with one who's wed:
demerit gained but not good sleep,
third is blame while fourth is hell.
309. Bốn nạn chờ đợi người,
Phóng dật theo vợ người ;
Mắc họa, ngủ không yên,
Bị chê là thứ ba,
Ðọa địa ngục, thứ bốn.
Quatre malheurs attendent le fautif,
En succombant aux charmes des femmes d’autrui ;
En demeurant insomniaque par les malheurs rencontrés,
En 3è lieu, blâmé par les gens,
Et à la fin, banni en enfer.
310. Demerit's gained and evil birth,
scared man and women -
the king decrees a heavy doom:
so none should sleep with one who's wed.
310. Mắc họa, đọa ác thú,
Bị hoảng sợ, ít vui.
Quốc vương phạt trọng hình.
Vậy chớ theo vợ người.
Toujours apeuré, pour un plaisir fugace.
Condamné à la peine capitale par l’Empereur,
Autant éviter les risques de l’adultère.
311. As blady grass when wrongly grasped
the hand does lacerate
so a mishandled monastic life
drags one off to hell.
311. Như cỏ sa [1] vụng nắm,
Tất bị họa đứt tay.
Hạnh sa môn tà vạy,
Tất bị đọa địa ngục.
Comme l’agrippement maladroit à l’herbe kusa
Qui provoque les coupures des mains.
Le moine qui poursuit une voie erronée,
Ira tout droit en enfer.
312. Whatever of kammas slack,
whatever of vows corrupt,
a faltering in the holy life
never brings ample fruit.
312. Sống phóng đãng buông lung,
Theo giới cấm ô nhiễm,
Sống phạm hạnh đáng nghi
Sao chứng được quả lớn.
Menant une vie de débauche,
Enfeindre les interdits souillés,
En adoptant des conduites douteuses,
Ne conduira pas au but ultime.
313. If there's aught that should be done
let it be done then steadily,
in truth a slack monastic life
all the more stirs up the dust.
313. Cần phải làm, nên làm
Làm cùng tận khả năng
Xuất gia sống phóng đãng,
Chỉ tăng loạn bụi đời.
Ce qui doit être réalisé, sera accompli
Avec toutes les possibilités,
Tandis qu’un moine dépravé,
Ne fait qu’accoître les poussières mondaines.
314. Better an evil deed not done
for misdeed later on torments.
Better done is deed that's good,
which done, does not torment.
314. Ác hạnh không nên làm,
Làm xong, chịu khổ lụy,
Thiện hạnh, ắt nên làm,
Làm xong, không ăn năn.
Eviter de commettre de mauvaises actions,
Responsables des conséquences déplorables,
Au profit de l’accomplissement de bonnes actions ,
Qui ne sont jamais regrettables.
315. Even as a border town
guarded within and without,
so should you protect yourselves.
Do not let this moment pass
for when this moment's gone they grieve
sending themselves to hell.
315. Như thành ở biên thùy,
Trong ngoài điều phòng hộ
Cũng vậy, phòng hộ mình,
Sát na chớ buông lung.
Giây phút qua, sầu muộn.
Khi rơi vào địa ngục.
Comme les citadelles frontalières,
Fortifées à l’intérieur et à l’extérieur,
Il faudra nous garder
Sans relâche durant chaque shatna,
Une minute d’inattention, nous amènera des remords
Dans notre chute en enfer.
316. They are ashamed where shame is not
but where is shame are not ashamed
so by embracing evil views
beings go to an evil birth.
316. Không đáng hổ, lại hổ.
Việc đáng hổ, lại không.
Do chấp nhận tà kiến,
Chúng sanh đi ác thú.
Avoir honte pour des choses qui ne le sont pas,
Et être sans scrupule pour celles qui sont répréhensibles.
A cause de cette approche déviante,
Les gens renaîtront parmi les animaux.
317. They are afraid where fear is not
but where is fear are unafraid,
so by embracing evil views
beings go to an evil birth.
317. Không đáng sợ, lại sợ,
Ðáng sợ, lại thấy không,
Do chấp nhận tà kiến.
Chúng sanh đi ác thú.
Avoir peur des choses qui ne le sont pas,
Et ne pas craindre celles qui le devraient,
En acceptant cette vision erronée,
Les gens renaîtront en animaux.
318. Faults they see where fault is not
but where is fault they see it not,
so by embracing evil views
beings go to an evil birth.
318. Không lỗi, lại thấy lỗi,
Có lỗi, lại thấy không,
Do chấp nhận tà kiến,
Chúng sanh đi ác thú.
Voir des fautes là où il n'y en a pas,
Et ignorer là où il y en a,
A cause de leur pratique erronée,
Les gens renaîtront animaux.
319. A fault they understand as such,
they know as well where fault is not,
so by embracing righteous views
beings go to a happy rebirth.
319. Có lỗi, biết có lỗi,
Không lỗi, biết là không,
Do chấp nhận chánh kiến,
Chúng sanh đi cõi lành.
Savoir quand il y a une erreur,
Reconnaître son absence,
Grâce à une pratique juste,
Les gens renaîtront dans un monde de félicité.
Chú thích: [1] Cỏ Kusa : herbe Kusa
XXIII-
The Great
Phẩm Voi
320. Many folks are ill-
but I shall endure abuse
as elephant in battlefield
arrows shot from a bow.
320. Ta như voi giữa trận
Hứng chịu cung tên rơi,
Chịu đựng mọi phỉ báng.
Ác giới rất nhiều người.
Recevant les flèches ennemies qui s’abattent,
J’endure toutes les médisances,
Et les mauvaises intentions de nombreux gens.
321. The tusker tamed they lead in crowds,
the king he mounts the tamed,
noblest of humans are the tamed
who can endure abuse.
321. Voi luyện, đưa dự hội,
Ngựa luyện, được vua cưỡi,
Người luyện, bậc tối thượng
Chịu đựng mọi phỉ báng.
Un éléphant entraîné, peut participer au défilé,
Un cheval éduqué peut être monté par le roi,
Un pratiquant assidu est une personne émérite
Qui supporte toutes les détractions.
322. Excellent are mules when tamed
and thoroughbred from Sindh,
noble the elephant of state,
better still one tamed of self.
322. Tốt thay, con la thuần,
Thuần chủng loài ngựa Xinh.
Ðại tượng, voi có ngà.
Tự điều mới tối thượng.
Le mulet entraîné est excellent,
De même le cheval du Sindha
Et le grand éléphant du Kunjara avec ses défenses.
Mais le meilleur reste encore le pratiquant qui parvient à la maîtrise de lui-
323. Surely not on mounts like these
one goes the Unfrequented Way
as one by self well-
is tamed and by the taming goes.
323. Chẳng phải loài cưỡi ấy,
Ðưa người đến Niết bàn,
Chỉ có người tự điều,
Ðến đích nhờ điều phục.
Qui conduiront les gens au Nirvana,
Mais seule l’auto-
Qui le mènera au but.
in rut with temple running pungently,
bound, e'en a morsel he'll not eat
for he recalls the elephant-
324. Con voi tên Tài Hộ,
Phát dục, khó điều phục,
Trói buộc, không ăn uống.
Voi nhớ đến rừng voi.
Devient incontrôlable en période de rut,
Attaché, refusant de manger,
Il pense à la jungle des éléphants.
325. A sluggard stupid, steeped in gluttony,
who's sleep-
like a great porker stuffed, engorged with swill,
comes ever and again into a womb.
325. Người ưa ngủ, ăn lớn
Nằm lăn lóc qua lại,
Chẳng khác heo no bụng,
Kẻ ngu nhập thai mãi.
A se retourner sur sa couche,
Comme un porc rassasié,
Un tel bougre ne cesse de se réincarner dans le cycle des renaissances.
326. Formerly this wandering mind wandered
where it wished, where whim, where pleasure led.
Wisely this day I will restrain it
as trainer with hook an elephant in rut.
326. Trước tâm này buông lung,
Chạy theo ái, dục, lạc.
Nay Ta chánh chế ngự,
Như cầm móc điều voi.
Jadis, je menais une vie de dépravé,
Courant après les passions et les plaisirs des sens.
Aujourd’hui, je me maîtrise
Comme le cornac dirigeant l’éléphant de son crochet.
327. Do you delight in heedfulness
and guard your own mind well!
Draw yourselves from the evil way
as would elephant sunk in slough.
327. Hãy vui không phóng dật,
Khéo phòng hộ tâm ý.
Kéo mình khỏi ác đạo,
Như voi bị sa lầy.
Je me réjouis de ne plus me laisser aller,
Mon esprit est davantage vigilant.
Me dégageant du mauvais trajectoire,
Comme le ferait un éléphant embourbé.
328. If for practice one finds a friend
prudent, well-
mindful, joyful, live with him
all troubles overcoming.
328. Nếu được bạn hiền trí
Ðáng sống chung, hạnh lành,
Nhiếp phục mọi hiểm nguy
Hoan hỷ sống chánh niệm.
Agréable et honnête,
Qui sait surmonter tous les dangers,
Soyez heureux de l’accompagner dans la pleine conscience.
329. If for practice one finds no friend
prudent, well-
like king be leaving conquered land,
fare as lone elephant in the wilds.
329. Không gặp bạn hiền trí.
Ðáng sống chung, hạnh lành
Như vua bỏ nước bại,
Hãy sống riêng cô độc,
Như voi sống rừng voi.
sage, agréable et honnête,
Fuyez comme un roi qui a perdu son pays,
Et menez une vie de solitaire,
Comme un éléphant dans sa forêt.
330. Better it is to live alone
for with a fool's no fellowship,
no evil do, be free of care,
fare as lone elephant in the wilds.
330. Tốt hơn sống một mình,
Không người ngu kết bạn.
Ðộc thân, không ác hạnh
Sống vô tư vô lự,
Như voi sống rừng voi.
Il vaut mieux vivre seul,
que de se lier d’amitiés avec un sot.
Plutôt mener une vie en solitaire, loin du mal
Sans aucun souci,
Comme un éléphant dans sa forêt.
331. Blest to have friends when one's in need,
blest contentment with whatever is,
blessed is merit when life's at an end,
abandoning all dukkha is blessedness.
331. Vui thay, bạn lúc cần!
Vui thay, sống biết đủ,
Vui thay, chết có đức!
Vui thay, mọi khổ đoạn.
Quelle chance de rencontrer des amis quand on a besoin !
Quel bonheur de vivre en se contentant de peu,
Quelle joie de mourir avec un bon karma,
Quelle sérénité tout détachement de souffrance.
332. Respect for one's mother brings happiness here
as well as respect for one's father.
Here happiness comes from respecting the monks
and those of virtue excellent.
332. Vui thay, hiếu kính mẹ,
Vui thay, hiếu kính cha,
Vui thay, kính Sa môn,
Vui thay, kính Hiền Thánh.
Quel bonheur la piété filiale envers sa mère,
Quelle joie le respect filial envers son père,
Quelle gaieté, l’estime des moines,
Quelle liesse, la déférence envers les sages
333. Blest is virtue till life's end
and blest the faith standing firm,
blest the attainment of wisdom
and blest the non-
333. Vui thay, già có giới!
Vui thay, tín an trú!
Vui thay, được trí tuệ,
Vui thay, ác không làm.
Quelle jubilation, la foi intacte
Quel ravissement, d’accéder à la sagesse transcendante,
Quelle félicité de ne pas causer du Mal
XXIV-
Craving
Phẩm Tham ái ( Ái Dục * )
334. As creeping ivy craving grows
in one living carelessly.
Like this, one leaps from life to life
as ape in the forest seeking fruit.
334. Người sống đời phóng dật,
Ái tăng như dây leo.
Nhảy đời này đời khác,
Như vượn tham quả rừng.
Chez une personne immorale,
La passion sensuelle pousse comme du lierre,
Sautant d’une vie à une autre,
Comme un gibon cueillant les fruits dans la forêt.
335. Whomsoever in this world
this wretched clinging craving routs
for such a one do sorrows grow
as grass well-
335. Ai sống trong đời này,
Bị ái dục buộc ràng
Sầu khổ sẽ tăng trưởng,
Như cỏ Bi gặp mưa.
Encore enchaîné à l’Amour possessif
Verra ses souffrances augmenter
Comme l’herbe Birana sous l’averse.
336. But whoever in this world
routs wretched craving hard to quell,
from such a one do sorrows fall
like water drops from lotus leaf.
336. Ai sống trong đời này
Ái dục được hàng phục
Sầu rơi khỏi người ấy
Như giọt nước lá sen.
Quiconque dans cette vie,
Arrive à triompher des désirs sensuels,
Les tourments s’égouttent de lui
Comme l’eau sur une feuille de lotus.
337. Prosperity to you, I say,
to all assembled here!
When needing grass's fragrant root
so craving extirpate.
Don't let Mara break you again,
again as a torrent a reed!
337. Ðây điều lành Ta dạy,
Các người tụ họp đây,
Hãy nhổ tận gốc ái
Như nhổ gốc cỏ Bi.
Chớ để ma phá hoại,
Như giòng nước cỏ lau.
Veuillez écouter les bonnes paroles
Que je destine à cette assemblée,
Arrachez jusqu’à sa racine l’addiction passionnelle,
Comme vous le ferez pour l’herbe Birana.
Ne laissez pas Mara vous détruire,
Comme un roseau par un torrent.
338. As tree though felled shoots up again
it its roots are safe and firm
so this dukkha grows again
while latent craving's unremoved.
338. Như cây bị chặt đốn,
Gốc chưa hại vẫn bền
Ái tùy miên chưa nhổ,
Khổ này vẫn sanh hoài.
Comme un arbre qu’on abat,
Si sa racine n’est pas atteinte, il subsistera,
La passion amoureuse non éliminée,
La souffrance continuera à naître.
339. For whom the six and thirty streams
so forceful flow to seemings sweet
floods of thought that spring from lust
sweep off such wrong viewholder.
339. Ba mươi sáu dòng ái [1],
Trôi người đến khả ái.
Các tư tưởng tham ái.
Cuốn trôi người tà kiến.
Trente six sources de désirs,
Vous entraînent vers la dépendance passionnelle.
Les pensées d’ardeurs possessives
Emportent les pervers avec leur inconduite.
340. Everywhere these streams are swirling,
up-
Seeing the craving-
with wisdom cut its root!
340. Dòng ái dục chảy khắp,
Như giây leo mọc tràn,
Thấy giây leo vừa sanh,
Với tuệ, hãy đoạn gốc.
Comme le lierre sur son treillis,
Dont les racines doivent être éliminées dès leur naissance
Grâce à la sagesse clairvoyante.
341. To beings there are pleasures streaming
sticky with desire,
steeped in comfort, happiness seeking,
such ones do come to birth, decay.
341. Người đời nhớ ái dục,
Ưa thích các hỷ lạc.
Tuy mong cầu an lạc,
Chúng vẫn phải sanh già.
Les gens gardent en mémoire leurs désirs mondains,
Ils affectionnent les plaisirs des sens.
Bien qu’en quête de la sérénité,
Ils continuent à subir le cycle de la naissance et de la décrépitude.
342. Who follow craving are assailed,
they tremble as the hare ensnared,
held fast by fetter and by bonds
so long they come to dukkha again.
342. Người bị ái buộc ràng,
Vùng vẫy và hoảng sợ,
Như thỏ bị sa lưới.
Chúng sanh ái trói buộc,
Chịu khổ đau dài dài.
La personne enchaînée par l’Amour possessif,
Se débat avec effroi,
Comme un lapin pris dans un filet.
Le commun des mortels esclave de ses désirs
Devra en souffrir tout au long de sa vie.
343. Who follow craving are assailed,
they tremble as the hare ensnared,
so let a bhikkhu craving quell
whose aim is passionlessness.
343. Người bị ái buộc ràng,
Vùng vẫy và hoảng sợ,
Như thỏ bị sa lưới.
Do vậy vị tỷ kheo,
Mong cầu mình ly tham
Nên nhiếp phục ái dục.
La personne dépendante de l’Amour passionnel,
Se débat avec effroi,
Tel un lapin captif dans un filet.
C’est pourquoi le Bikkhu souhaite s’en affranchir
Pour maîtriser ses appétences sensuelles.
344. Who without woodness inclines to the wood.
free in the wood to woodness returns.
Do now regard that person well
who free returns to fetter.
344. Lìa rừng lại hướng rừng [2]
Thoát rừng chạy theo rừng.
Nên xem người như vậy,
Ðược thoát khỏi buộc ràng.
Lại chạy theo ràng buộc.
Quitter la forêt ( famille ) pour s’orienter et partir dans la jungle ( de l’ascétisme ),
Ainsi sont les gens : sitôt libérés de leurs liens,
Qu’ils courent après d’autres attachements.
345. Neither of iron nor wood nor hemp
is bond so strong, proclaim the wise,
as passion's yearn for sons, for wives,
for gems and ornaments.
345. Sắt, cây, gai trói buộc
Người trí xem chưa bền.
Tham châu báu, trang sức
Tham vọng vợ và con.
Pour le sage, les attaches en fer, en bois ou en chanvre
Ne sont rien à côté de l’avidité pour les joyaux et les bijoux
Ou du désir de femmes et des enfants.
346. That bond is strong, proclaim the wise,
down-
This passion severed, they wander forth
forsaking sensual pleasures.
346. Người có trí nói rằng:
Trói buộc này thật bền.
Trì kéo xuống, lún xuống,
Nhưng thật sự khó thoát.
Người trí cắt trừ nó,
Bỏ dục lạc, không màng.
Qui vous tirent vers le bas,
Difficiles à s’en défaire.
Pour se libérer, il faudra les trancher
En renoncant aux plaisirs des sens sans aucun regret.
347. Ensnared in passion back they fall
as spider on a self-
This passion severed, wander the wise
forsaking dukkha all.
347. Người đắm say ái dục
Tự lao mình xuống dòng
Như nhện sa lưới dệt.
Người trí cắt trừ nó,
Bỏ mọi khổ, không màng.
Est un plongeon dans un courant qui vous emporte
Comme une araignée tombée dans sa propre toile.
Le sage doit couper ces liens
Pour se délivrer sans hésitation de toute souffrance.
348. Let go before, let go the after,
let go the middle, beyond the becoming.
With mind released in every way
you'll come no more to birth, decay.
348. Bỏ quá, hiện, vị lai,
Ðến bờ kia cuộc đời,
Ý giải thoát tất cả,
Chớ vướng tại sanh già.
Quitter le passé, le présent et le futur,
Pour accéder à l’autre rive de l’existence,
Le désir de délivrance
Ne doit pas s’encombrer du cycle de naissance et de déclin.
349. For one who's crushed by thinking much
excessive lust from beauty's sight,
for that one craving grows the more,
that one makes strong the bonds.
349. Người tà ý nhiếp phục,
Tham sắc bén nhìn tịnh,
Người ấy ái tăng trưởng,
Làm giây trói mình chặt.
La personne prisonnière des pensées erronées
Court après les tentations des formes extérieures,
Ses désirs ne font que croître,
Comme des attaches enserrées solidement.
350. But who delights in subduing evil thoughts,
meditates on the impurities with mindfulness,
that one indeed will make an End,
and will sever Mara's bonds.
350. Ai vui, an tịnh ý,
Quán bất tịnh, thường niệm,
Người ấy sẽ diệt ái,
Cắt đứt Ma trói buộc.
L’heureux qui veut pacifier son esprit,
Doit visualiser le caractère impur de son corps en psalmodiant,
Il neutralisera le désir charnel,
Et coupera les chaînes de Mara.
351. One who's fearless, reached the End,
of craving and of blemish free,
who has becoming's thorn plucked out,
has this, a final body.
351. Ai tới đích không sợ,
Ly ái, không nhiễm ô
Nhổ mũi tên sanh tử,
Thân này thân cuối cùng.
Celui qui parvient au but n’éprouve plus aucune peur,
Aucun désir passionnel, aucune contamination,
Il enlève la flèche des renaissances,
Faisant de son corps le dernier du cycle
352. One of clinging-
who's skilled in way of chanting,
knowing the wording-
of what precedes and follows,
possessed of final body,
one greatly wise, "Great Person"'s called.
352. Ái lìa, không chấp thủ.
Cú pháp khéo biện tài
Thấu suốt từ vô ngại,
Hiểu thứ lớp trước sau.
Thân này thân cuối cùng
Vị như vậy được gọi,
Bậc Ðại trí, đại nhân.
Doué en dialectique et en vocabulaire bouddhiques
D’une compréhension profonde de la notion « sans crainte »
Et de la connaissance de la chronologie des choses
Sachant que son corps sera le dernier,
Un tel être est considéré comme
Un sage, un grand homme.
353. Beyond all beings, wise to all,
unsoiled by dhammas all am I,
left all and freed by craving's end,
by self I've known, whom teacher call?
353. Ta hàng phục tất cả,
Ta rõ biết tất cả,
Không bị nhiễm pháp nào.
Ta từ bỏ tất cả
Ái diệt, tự giải thoát.
Ðã tự mình thắng trí,
Ta gọi ai thầy ta?
J’ai vaincu toutes les difficultés,
Je vois clair en toute chose,
Sans être contaminé par aucun fait,
J’ai tout abandonné
Annihilé la dépendance passionnelle pour ma délivrance.
J’ai atteint par moi-
Qui pourrait être mon maître ?
the Dhamma, its taste all other tastes beats,
delight in the Dhamma bests other delights,
destruction of craving conquers all ill.
354. Pháp thí, thắng mọi thí!
Pháp vị, thắng mọi vị!
Pháp hỷ, thắng mọi hỷ!
Ái diệt, thắng mọi khổ!
L’offrande par le Dharma surpasse toutes les autres !
Le goût du dharma est au dessus de toutes les saveurs !
La jubilation par le Dharma dépasse tous les ravissements !
L’éradication de la possession affective élimine toute souffrance !
355. Riches ruin a foolish one
but not one seeking the Further Shore,
craving for wealth a foolish one
is ruined as if ruining others.
355. Tài sản hại người ngu.
Không người tìm bờ kia
Kẻ ngu vì tham giàu,
Hại mình và hại người.
La fortune porte préjudice à l’idiot,
Sans toucher ceux parvenus sur l’autre rive.
L’imbécile aveuglé par les richesses,
Nuit à lui-
lust's a human fault,
thus offerings to the lustless
bear abundant fruit.
356. Cỏ làm hại ruộng vườn,
Tham làm hại người đời.
Bố thí người ly tham,
Do vậy được quả lớn.
La mauvaise herbe envahit les champs,
La concupiscence enlaidit les gens.
Faire des offrandes pour les préserver de leur cupidité,
Permettra d’obtenir des résultats importants.
357. Weeds are a fault of fields,
hate's a human fault,
hence offerings to the hateless
bear abundant fruit.
357. Cỏ làm hại ruộng vườn,
Sân làm hại người đời.
Bố thí người ly sân,
Do vậy được quả lớn.
La mauvaise herbe détruit les rizières et les jardins,
La colère rend les gens mauvais.
Faire des offrandes pour qu’ils ne soient plus agressifs,
Génèrera un grand karma.
358. Weed are the fault of fields,
delusion, human's faults,
so gifts to the undeluded
bear abundant fruit.
358. Cỏ làm hại ruộng vườn,
Si làm hại người đời,
Bố thí người ly si,
Do vậy được quả lớn.
Le chiendent ravage les champs et les jardins,
L’obscurantisme abrutit les gens,
Faire des offrandes pour les empêcher d’être ignorants,
Entraîneront des conséquences notables.
359. Weed are the fault of fields,
desire, human's faults,
so gifts to the desireless
bear abundant fruit.
359. Cỏ làm hại ruộng vườn,
Dục làm hại người đời.
Bố thí người ly dục,
Do vậy được quả lớn.
Le chiendent dévaste les champs et les jardins,
Les plaisirs des sens avilissent les gens,
Faire des offrandes pour les délivrer de leurs appétences,
Produira un meilleur karma.
Chú thích: [1] tham ái có 3 loại: dục lạc, chấp hữu, chấp phi hữu; kết hợp với 6 căn và 6 trần thành 36 dòng ái
Notes explicatives : [1] Les appétences sont de 3 sortes : les plaisirs des sens, la possession des biens visibles, l’attachement à ce qui n’est pas visible ; en relation avec les 6 organes des sens et des 6 objets de sens, ils constituent les 36 flux de concupiscence.
[2] Lìa ái dục gia đình, lại chạy theo khổ hạnh ở rừng núi. [2] Quitter les liens familiaux, pour courir après l’ascétisme dans les monts et les forêts.
XXV-
The Monk Phẩm Tỷ Kheo
360. Right is restraint in the eye,
restraint in the ear is right,
right is restraint in the nose,
restraint in the tongue is right.
360. Lành thay, phòng hộ mắt!
Lành thay, phòng hộ tai!
Lành thay, phòng hộ mũi!
Lành thay, phòng hộ lưỡi.
Heureuse est la protection des yeux !
Heureuse celle des oreilles !
Heureuse celle du nez !
Heureuse celle de la langue !
361. Right is restraint in the body,
restraint in speech is right,
right is restraint in the mind,
everywhere restraint is right.
The bhikkhu everywhere restrained
is from all dukkha free.
361. Lành thay phòng hộ thân!
Lành thay, phòng hộ lời,
Lành thay, phòng hộ ý.
Lành thay, phòng tất cả.
Tỷ kheo phòng tất cả,
Thoát được mọi khổ đau.
Quel bonheur la mise en garde du corps !
De même celle des paroles,
et celle de l’esprit.
Quel bienfait la vigilance totale.
Le Bikkhu attentif à tout,
Echappe à toute souffrance.
362. With hands controlled and feet controlled,
in speech as well as head controlled,
delighting in inward collectedness
alone, content, a bhikkhu's called.
362. Người chế ngự tay chân,
Chế ngự lời và đầu,
Vui thích nội thiền định,
Ðộc thân, biết vừa đủ,
Thật xứng gọi tỷ kheo.
La personne qui maîtrise ses membres ( actes ),
Ses paroles et sa tête ( son esprit ),
Qui sait profiter de la méditation intérieure,
Vivre seul, et se contenter du minimum,
Mérite le nom de Bikkhu.
363. Whatever bhikkhu tongue-
speaks wisely and who is not proud,
who theory and practice can expound,
sweet as honey is his speech.
363. Tỷ kheo chế ngự miệng,
Vừa lời, không cống cao,
Khi trình bày pháp nghĩa,
Lời lẽ dịu ngọt ngào.
Emet des paroles justes, sans prétention,
Quand il enseigne le Dharma,
Elles sont douces et aimables.
364. The bhikkhu who in Dhamma dwells,
in Dhamma delighting and pondering,
remembering the Dhamma -
does not decline from Dhamma True.
364. Vị tỷ kheo thích Pháp,
Mến pháp, suy tư Pháp.
Tâm tư niệm chánh Pháp,
Không rời bỏ chánh Pháp.
Il aime le Dharma, il pense Dharma,
Il psalmodie le véritable Dharma,
Et ne le quitte jamais.
365. He should not disdain his gains
nor live of others envious,
the bhikkhu who is envious
does not attain collectedness.
365. Không khinh điều mình được,
Không ganh người khác được,
Tỷ kheo ganh tỵ người,
Không sao chứng Thiền Ðịnh.
Ne pas mépriser ce qu’il obtient,
Ne pas envier les autres,
Un Bikkhu jaloux des autres,
Ne pourra jamais accéder au calme de la méditation.
366. Disdaining not his gains,
though little he receives,
pure of life and keen
that bhikkhu devas praise.
366. Tỷ kheo dầu được ít,
Không khinh điều mình được,
Sống thanh tịnh không nhác,
Chư thiên khen vị này.
Même si c’est un petit gain,
Un bikkhu ne doit pas le dédaigner,
En menant une vie sereine et sans crainte,
Il sera loué par les saints.
367. For whom there is no making "mine"
towards all name and form,
who does not grieve for what is not,
he's truly "bhikkhu" called.
367. Hoàn toàn, đối danh sắc,
Không chấp Ta, của Ta.
Không chấp, không sầu não.
Thật xứng danh Tỷ kheo.
Vis-
Il sait se détacher totalement de « l’Ego » et de « Ce qui appartient à l’Ego »
Pas d‘attache, pas de souci,
Il mérite le nom de Bikkhu.
bright in the Buddha's Teaching
can come to the Place of Peace,
the bliss of conditionedness ceased.
368. Tỷ kheo trú Từ Bi,
Tín thành giáo Pháp Phật,
Chứng cảnh giới tịch tỉnh.
Các hạnh an tịnh lạc.
Un Bikkhu prend refuge dans la Compassion,
Il croit avec ferveur au Dharma,
Accède au monde paisible
Des qualités sereines.
369. O bhikkhu bail this boat,
when emptied it will swiftly go.
Having severed lust and hate
thus to Nibbana you'll go.
369. Tỷ kheo, tát thuyền này,
Thuyền không, nhẹ đi mau.
Trừ tham, diệt sân hận,
Tất chứng đạt Niết Bàn.
Bikkhu, rame cette barque,
Sans chargement, elle ira vite,
Sans convoitise, sans jalousie,
Tu accèderas au Nirvana.
370. Five cut off and five forsake,
a further five then cultivate,
a bhikkhu from five fetter free
is called a "Forder of the flood".
370. Ðoạn năm [1], từ bỏ năm [2],
Tu tập năm [3] tối thượng,
Tỷ kheo cắt năm trói [4],
Xứng danh vượt "bộc lưu" [5].
Trancher cinq (Le corps et les préjugés, le doute, l’attachement borné aux préceptes, plaisirs des sens, la colère (violence)).
Quitter cinq (L’amour du visible, l’amour de l’invisible, arrogance, assoupissement, obscurantisme.)
Pratiquer les cinq suprêmes (Foi, Persévérance, Pensées, Décantation des pensées, Eveil (Sagesse))
Le Bikkhu parvenant à couper les cinq liens (Convoitise, Colère, Obscurantisme, Ego, jugement erroné)
Mérite le renom d’avoir franchi la « chute d’eau ».
371. Meditate bhikkhu! Don't be heedless!
Don't let pleasures whirl the mind!
Heedless, do not gulp a glob of iron!
Bewail not when burning, "This is dukkha"!
371. Tỷ kheo, hãy tu thiền,
Chớ buông lung phóng dật,
Tâm chớ đắm say dục,
Phóng dật, nuốt sắt nóng
Bị đốt, chớ than khổ!
Bikkhu, pratique la méditation,
Ne sois pas indolent,
Ne laisse pas ton esprit esclave des sens,
Apathique, tu avaleras du fer incandescent,
Brûlé, ne te plains pas des souffrances
372. No concentration wisdom lacks,
no wisdom concentration lacks,
in whom are both these qualities
near to Nibbana is that one.
372. Không trí tuệ, không thiền,
Không thiền, không trí tuệ.
Người có thiền có tuệ,
Nhất định gần Niết Bàn.
Sans sagesse, pas de méditation
Sans méditation, pas de sagesse.
Celui qui médite et qui est sage,
Se rapprochera à coup sûr du Nirvana.
373. The bhikkhu gone to a lonely place
who is of peaceful heart
in-
knows all-
373. Bước vào ngôi nhà trống,
Tỷ kheo tâm an tịnh,
Thọ hưởng vui siêu nhân,
Tịnh quán theo chánh pháp.
L’esprit du Bikkhu serein,
Profite de la Joie supramondaine,
Visualise avec calme le Juste Dharma.
374. Whenever one reflects
on aggregates' arise and fall
one rapture gains and joy.
'Tis Deathless for Those-
374. Người luôn luôn chánh niệm,
Sự sanh diệt các uẩn,
Ðược hoan hỷ, hân hoan,
Chỉ bậc bất tử biết.
Acceptant volontiers et avec joie,
Le cycle temporel des agrégats,
Fait partie des immortels.
375. Here's indeed the starting point
for the bhikkhu who is wise,
sense-
restrained to limit freedom ways,
in company of noble friends
who're pure of life and keen.
375. Ðây Tỷ kheo có trí,
Tu tập pháp căn bản
Hộ căn, biết vừa đủ,
Gìn giữ căn bản giới,
Thường gần gũi bạn lành,
Sống thanh tịnh tinh cần.
Pratique le dharma fondamental,
Protège ses organes de sens, se contente du minimum,
Suit correctement les préceptes,
Fréquente les vrais compagnons de dharma,
Et mène une vie sereine et assidue.
376. One should be hospitable
and skilled in good behaviour,
thereby greatly joyful
come to dukkha's end.
376. Giao thiệp khéo thân thiện,
Cử chỉ mực đoan trang.
Do vậy hưởng vui nhiều,
Sẽ dứt mọi khổ đau.
Il choisit bien ses fréquentations,
Assure une correction dans ses actes
Récolte des joies importantes,
En éliminant les souffrances.
377. Just as the jasmine sheds
its shrivelled flowers all,
O bhikkhus so should you
lust, aversion shed.
377. Như hoa Vassika [6],
Quăng bỏ cánh úa tàn,
Cũng vậy vị Tỷ kheo,
Hãy giải thoát tham sân.
Comme le jasmin jeté une fois flétri,
Le Bikkhu doit se libérer de la convoitise et de la colère.
378. That bhikkhu calmed of body, speech,
calmed and well-
who world-
"one calmed" indeed is truly called.
378. Thân tịnh, lời an tịnh,
An tịnh, khéo thiền tịnh.
Tỷ kheo bỏ thế vật,
Xứng danh bậc tịch tịnh.
Le calme favorise la méditation.
Le Bikkhu abandonne les choses mondaines,
Et mérite le nom de pratiquant profondément paisible.
379. By yourself exhort yourself!
By yourself restrain yourself!
So mindful and self-
happily, bhikkhu, will you live.
379. Tự mình chỉ trích mình,
Tự mình dò xét mình,
Tỷ kheo tự phòng hộ,
Chánh niệm trú an lạc.
S’observant lui-
Le Bikkhu se préserve,
En prenant refuge dans la sérénité en pleine conscience.
and one is a haven for oneself,
therefore one should check oneself
as a merchant with a splendid horse.
380. Tự mình y chỉ mình,
Tự mình đi đến mình,
Vậy hãy tự điều phục,
Như khách buôn ngựa hiền.
Ne comptant que sur lui-
Et faisant le parcours vers soi,
Il s’auto-
Comme un maquignon à la vente d’un bon cheval.
381. The bhikkhu full of joy and faith,
bright in the Buddha's Teaching
can come to the Place of Peace,
the bliss of conditionedness ceased.
381. Tỷ kheo nhiều hân hoan,
Tịnh tín giáo pháp Phật,
Chứng cảnh giới tịch tịnh,
Các hạnh an tịnh lạc.
Le Bikkhu rempli d’allégresse,
Et de foi dans le dharma de Bouddha,
Atteint le monde de Sérénité,
Délivré des phénomènes conditionnés.
382. Surely that youthful bhikkhu who
strives in the Buddha's Teaching
illuminates all this world
as moon when free from clouds.
382. Tỷ kheo tuy tuổi nhỏ
Siêng tu giáo pháp Phật,
Soi sáng thế gian này,
Như trăng thoát khỏi mây.
Le Bikkhu malgré son jeune âge,
Appliqué dans sa pratique du Dharma,
Eclairera ce monde,
Comme la lune sortie des nuages.
Chú thích: [1] Thân kiến, nghi, giới cấm thủ, dục ái, sân.
Le corps et les préjugés, le doute, l’attachement borné aux préceptes, plaisirs des sens, la colère (violence).
[2] Sắc ái, vô sắc ái, mạn, trạo cử, vô minh.
L’ amour du visible, l’amour de l’invisible, arrogance, assoupissement, obscurantisme.
[3] Tín, tấn, niệm, định, tuệ.
Foi, Persévérance, Pensées, Samatha ou Quiétude, Eveil ( Sagesse )
[4] 5 trói buộc: tham, sân, si, mạn, tà kiến
5 liens : Convoitise, Colère, Obscurantisme, Ego, jugement erroné.
[5] Bộc lưu: chỉ dòng thác đang chảy xiết mà đức Thế Tôn dụ cho sự chấp trước, dòng tâm thức trôi chảy từng sát-
[6] Bông lài. Fleur de jasmin
XXVI-
The Brahmana Phẩm Bà La Môn
383. O brahmin, strive and cleave the stream,
desires of sense discard,
knowing conditioned things decay
be Knower-
383. Hởi này Bà-
Hãy tinh tấn đoạn lòng,
Từ bỏ các dục lạc,
Biết được hành đoạn diệt,
Ngươi là bậc vô vi.
Persévère dans le lâcher-
Abandonne les plaisirs des sens,
Si tu arrives à t’en libérer,
Tu seras un pratiquant imperturbable aux conditions extérieures.
384. When by the twofold Dhamma
a Brahmin's gone beyond
all the bonds of One-
have wholly disappeared.
384. Nhờ thường trú hai pháp [1]
Ðến được bờ bên kia.
Bà-
Mọi kiết sử dứt sạch.
En gagnant l’autre rive,
Le Brahmane sage,
Se débarasse de toutes ses entraves.
385. For whom is found no near or far,
for whom's no near and far,
free of fear and fetter-
that one I call a Brahmin True.
385. Không bờ này, bờ kia [2]
Cả hai bờ không có,
Lìa khổ, không trói buộc
Ta gọi Bà-
Ni même les deux à la fois,
Sans souffrance, et sans attachement,
Est appelée Brahmane.
386. Seated stainless, concentrated,
who's work is done, who's free of taints,
having attained the highest aim,
that one I call a Brahmin True.
386. Tu thiền, trú ly trần
Phận sự xong, vô lậu,
Ðạt được đích tối thượng,
Ta gọi Bà-
Sa tâche accomplie, sans conséquence
Son but ultime atteint,
Elle est dénommée Brahmane.
the moon enlights the night,
armoured shines the warrior,
contemplative the Brahmin True.
But all day and night-
resplendent does the Buddha shine.
387. Mặt trời sáng ban ngày,
Mặt trăng sáng ban đêm.
Khí giới sáng Sát lỵ,
Thiền định sáng Phạm chí.
Còn hào quang đức Phật,
Chói sáng cả ngày đêm.
La lune éclaire la nuit.
Le guerrier brille avec son armure.
Le brahmane illumine par la méditation.
Et l’aura de Bouddha resplendit jour et nuit.
388. By barring-
and one is a monk by conduct serene,
banishing blemishes out of oneself
therefore one's known as "one who has left home".
388. Dứt ác gọi Phạm chí,
Tịnh hạnh gọi Sa môn,
Tự mình xuất cấu uế,
Nên gọi bậc xuất gia.
Le moine (Śramaṇa/Shramane en Sanskrit ou Samaṇa en Pāli) parvient à la sérénité,
En éliminant de lui-
Il mérite le nom de bikkhu (ou pabbajito)
389. One should not a brahmin beat
nor for that should He react.
Shame! Who would a Brahmin beat,
more shame for any should they react.
389. Chớ có đập Phạm chí!
Phạm chí chớ đập lại!
Xấu thay đập Phạm chí
Ðập trả lại xấu hơn!
Il ne faut pas violenter un Brahmane
Qui se garde de riposter !
Honte à celui qui agresse un Brahmane
Mais plus grande est la honte
Si ce dernier réagit par la violence !
390. For brahmin no small benefit
when mind's aloof from what is dear.
As much he turns away from harm
so much indeed does dukkha die.
390. Ðối với Bà-
Ðây [3] không lợi ích nhỏ.
Khi ý không ái luyến,
Tâm hại được chận đứng,
Chỉ khi ấy khổ diệt.
Cet abandon de la vengeance n’est pas un mince bénéfice.
Quand il n’y a plus d’attachement passionnel,
La cruauté est évitée,
Et la souffrance éliminée.
391. In whom there is no wrong-
by body, speech or mind,
in these three ways restrained,
that one I call a Brahmin True.
391. Với người thân miệng ý,
Không làm các ác hạnh
Ba nghiệp được phòng hộ,
Ta gọi Bà-
En dehors du Mal,
Protégeant ainsi son karma,
Est un Brahmane.
392. From whom one knows the Dhamma
by Perfect Buddha taught
devoutly one should honour them
as brahmin sacred fire.
392. Từ ai, biết chánh pháp
Bậc Chánh Giác thuyết giảng,
Hãy kính lễ vị ấy,
Như Phạm chí thờ lửa.
Respectez celui qui a bénéficié du vrai Dharma
Enseigné par L’Eveillé
Comme le Brahmane vénèrerait le feu sacré.
393. By birth one is no brahmin,
by family, austerity.
In whom are truth and Dhamma too
pure is he, a Brahmin's he.
393. Ðược gọi Bà-
Không vì đầu bện tóc,
Không chủng tộc, thọ sanh,
Ai thật chân, chánh, tịnh,
Mới gọi Bà-
Ni à cause de sa chevelure tressée
Ni par ses origines familiaux ou de naissance,
Mais parce qu’il est authentique, vertueux, serein
394. Dimwit! What's the coiled hair for?
For what your cloak of skins?
Within you are acquisitive,
you decorate without!
394. Kẻ ngu, có ích gì
Bện tóc với da dê,
Nội tâm toàn phiền não,
Ngoài mặt đánh bóng suông.
A quoi cela sert-
Sa chevelure en tresses et son accoutrement en peau de bique,
Si son for intérieur n’est rempli que de tracas;
Et son apparence que maquillage.
with body o'erspread by veins,
lone in the woods who meditates,
that one I call a Brahmin True.
395. Người mặc áo đống rác,
Gầy ốm, lộ mạch gân,
Ðộc thân thiền trong rừng.
Ta gọi Bà-
Décharnée, avec des veines apparentes,
Qui médite en solitaire dans la forêt,
Est appelée Brahmane.
396. I call him a brahmin though
by womb-
he's just supercilious
if with sense of ownership,
owning nothing and unattached:
that one I call a Brahmin True.
396. Ta không gọi Phạm chí,
Vì chỗ sanh, mẹ sanh.
Chỉ được gọi tên suông
Nếu tâm còn phiền não.
Không phiền não, chấp trước
Ta gọi Bà-
Ni par son lieu de naissance, ni par ses origines maternelles.
Mais simplement désignée par son nom
Si son esprit contient encore plein de poisons.
Par contre si elle est sereine, sans accroc
Alors c’est une Brahmane.
397. Who fetters all has severed
does tremble not at all,
who's gone beyond all bond, unyoked,
that one I call a Brahmin True.
397. Ðoạn kết các kiết sử,
Không còn gì lo sợ
Không đắm trước buộc ràng
Ta gọi Bà-
Et se libérant de ses peurs,
Sans entrave ni attache,
Une telle personne est appelée Brahmane.
398. When cutting strap and reins,
the rope and bridle too,
tipping the shaft, he's Waked,
that one I call a Brahmin True.
398. Bỏ đai da [4] bỏ cương [5]
Bỏ dây [6], đồ sở thuộc [7]
Bỏ then chốt [8], sáng suốt,
Ta gọi Bà-
Ses liens (vision erronée), ses possessions (concupiscence)
Et le fondamental (Obscurantisme ou fondamentalisme), pour s’éveiller,
Je l’appellerai Brahmane.
399. Who angerless endures abuse,
beating and imprisonment,
with patience's power, an armed might:
that one I call a Brahmin True.
399. Không ác ý, nhẫn chịu,
Phỉ báng, đánh, phạt hình,
Lấy nhẫn làm quân lực,
Ta gọi Bà-
Les calomnies, les coups et les tortures,
En usant de la patience comme sa seule force,
C’est un Brahmane.
400. Who's angerless and dutiful,
of virtue full and free of lust,
who's tamed, to final body come,
that one I call a Brahmin True.
400. Không hận, hết bổn phận,
Trì giới, không tham ái,
Nhiếp phục, thân cuối cùng,
Ta gọi Bà-
En respectant les préceptes sans tomber dans les désirs,
Qui maîtrise son corps pour la dernière fois,
Je l’appelle Brahmane.
401. Like water on a lotus leaf,
or mustard seed on needle point,
whoso clings not to sensual things,
that one I call a Brahmin True.
401. Như nước trên lá sen,
Như hột cải đầu kim,
Người không nhiễm ái dục,
Ta gọi Bà-
Ou la graine de moutarde sur la pointe d’une aiguille,
Celui qui ne se laisse pas contaminer par les plaisirs des sens,
Je l’appellerai Brahmane.
402. Whoso in this world comes to know
cessation of all sorrow,
laid down the burden, freed from bonds,
that one I call a Brahmin True.
402. Ai tự trên đời này,
Giác khổ, diệt trừ khổ,
Bỏ gánh nặng, giải thoát,
Ta gọi Bà-
Prend conscience de la souffrance et des moyens pour l’éliminer
Pour déposer le fardeau, le conduisant à la délivrance,
Il est brahmane.
403. Whose knowledge is deep, who's wise,
who's skilled in ways right and wrong,
having attained the highest aim,
that one I call a Brahmin True.
403. Người trí tuệ sâu xa,
Khéo biết đạo, phi đạo
Chứng đạt đích vô thượng,
Ta gọi Bà-
D’une grande connaissance du Dharma, et de son contraire,
Qui est arrivée au terme ultime,
Je la qualifierai de Brahmane.
404. Aloof alike from laity
and those gone forth to homelessness,
who wanders with no home or wish,
that one I call a Brahmin True.
404. Không liên hệ cả hai,
Xuất gia và thế tục,
Sống độc thân, ít dục,
Ta gọi Bà-
Ni avec les religieux ni avec les laïcs
Qui vit en solitaire, sans désir sensuel,
Est appelé Brahmane.
405. Who blows to beings has renounced
to trembling ones, to bold,
who causes not to kill nor kills,
that one I call a Brahmin True.
405. Bỏ trượng, đối chúng sanh,
Yếu kém hay kiên cường,
Không giết, không bảo giết,
Ta gọi Bà-
Qu’ils soient faibles ou forts,
Qui ne tue pas, ou qui n’incite pas à tuer,
Est un brahmane.
406. Among the hostile, friendly,
among the violent, cool
detached amidst the passionate,
that one I call a Brahmin True.
406. Thiên thần giữa thù địch
Ôn hòa giữa hung hăng.
Không nhiễm giữa, nhiễm trước,
Ta gọi Bà-
Pacifique parmi les barbares,
Indemne parmi les contaminés,
Tel est un brahmane.
407. From whomever lust and hate,
conceit, contempt have dropped away,
as mustard seed from a point of a needle,
that one I call a Brahmin True.
407. Người bỏ rơi tham sân,
Không mạn không ganh tị,
Như hột cải đầu kim,
Ta gọi Bà-
L’orgueil et la jalousie,
Comme une graine de moutarde le ferait de la pointe d’une aiguille,
C’est un brahmane.
408. Who utters speech instructive,
true and gentle too,
who gives offence to none,
that one I call a Brahmin True.
408. Nói lên lời ôn hòa,
Lợi ích và chân thật,
Không mất lòng một ai,
Ta gọi Bà-
Utile et sincère,
Sans offenser personne,
Il est brahmane.
409. Who in the world will never take
what is not given, long or short,
the great or small, the fair or foul,
that one I call a Brahmin True.
409. Ở đời, vật dài, ngắn,
Nhỏ, lớn, đẹp hay xấu
Phàm không cho không lấy,
Ta gọi Bà-
Ne prend rien qui ne lui soit donné,
Chose longue ou courte, petite ou grande, belle ou moche,
Je l’appellerai Brahmane.
410. In whom there are no longings found
in this world or the next,
longingless and free from bonds,
that one I call Brahmin True.
410. Người không có hy cầu,
Ðời này và đời sau,
Không hy cầu, giải thoát,
Ta gọi Bà-
Dans cette vie et la suivante,
Qui n’implore pas sa délivrance,
Elle est Brahmane.
411. In whom there is no dependence found,
with Final Knowledge freed from doubt,
who's plunged into the Deathless depths,
that one I call a Brahmin True.
411. Người không còn tham ái,
Có trí, không nghi hoặc,
Thể nhập vào bất tử,
Ta gọi Bà-
Qui est éveillée, non soupçonneuse,
Faisant son entrée dans l’impérissable,
Je la nommerai Brahmane.
412. Here who's gone beyond both bonds,
to goodness and to evil too,
is sorrowless, unsullied, pure,
that one I call a Brahmin True.
412. Người sống ở đời này,
Không nhiễm cả thiện, ác,
Không sầu, sạch không bụi
Ta gọi Bà-
Ne s’imprègne ni du Bien ni du Mal,
Sans tracas, et débarassée de toute poussière mondaine.
Est appelée Brahmane.
413. Who, like the moon, unblemished, pure,
is clear and limpid, and in whom
delights in being a consumed,
that one I call a Brahmin True.
413. Như trăng sạch không uế
Sáng trong và tịnh lặng,
Hữu ái được đoạn tận,
Ta gọi Bà-
Resplendissant limpide et calme,
Une personne se délivrant de ses objets d’amour
Mérite le nom de Brahmane.
414.Who's passed this difficult path,
delusion's bond, the wandering-
who's crossed beyond, contemplative,
uncraving with no questioning doubt,
no clinging's fuel so cool become,
that one I call a Brahmin true.
414. Vượt đường nguy hiễm này,
Nhiếp phục luân hồi, si,
Ðến bờ kia thiền định
Không dục ái, không nghi,
Không chấp trước, tịch tịnh,
Ta gọi Bà-
Qui échappe au cycle de renaissance (samsara) et à l’obscurantisme,
Qui parvient à l’autre rive par la méditation,
En abandonnant les doutes, les liens amoureux,
Les attachements, et les craintes (en atteignant le Nirvana)
Je le dénommerai Brahmane.
415. Who has abandoned lusting here
as homeless one renouncing all,
with lust and being quite consumed,
that one I call a Brahmin True.
415. Ai ở đời đoạn dục,
Bỏ nhà, sống xuất gia,
Dục hữu được đoạn tận,
Ta gọi Bà-
Qui abandonne son domicile pour vivre la vie de moine,
Qui s’affranchit complètement de la luxure,
Est un Brahmane.
416. Who has abandoned lusting here
as homeless one renouncing all,
with lust and being quite consumed,
that one I call a Brahmin True.
416. Ai ở đời đoạn ái
Bỏ nhà, sống xuất gia,
Ái hữu được đoạn tận,
Ta gọi Bà-
Quitte son domicile pour vivre l’ascèse religieuse,
Et qui se défait complètement de l’Amour,
Est un Brahmane.
417. Abandoned all human bonds
and gone beyond the bonds of gods,
unbound one is from every bond,
that one I call a Brahmin True.
417. Bỏ trói buộc loài người,
Vượt trói buộc cỏi trời.
Giải thoát mọi buộc ràng,
Ta gọi Bà-
Se dégager des chaînes du monde des dieux,
Se libérer de toutes les attaches,
Un Brahmane le fait.
418. Abandoned boredom and delight,
become quite cool and assetless,
a hero, All-
that one I call a Brahmin True.
418. Bỏ điều ưa, điều ghét,
Mát lạnh, diệt sanh y
Bậc anh hùng chiến thắng,
Nhiếp phục mọi thế giới,
Ta gọi Bà-
Serein et sans tourment,
Tel un valeureux conquérant en ce monde,
J’appellerai celui-
to reappear in many a mode,
unclutching then, sublime, Awake,
that one I call a Brahmin True.
419. Ai hiểu rõ hoàn toàn
Sanh tử các chúng sanh,
Không nhiễm, khéo vượt qua,
Sáng suốt chân giác ngộ,
Ta gọi Bà-
Du cycle de naissance et de déclin des êtres vivants,
Surmontant sans encombre toute attache,
Atteignant l’Eveil authentique,
Cette personne est brahmane.
420. Whose destination is unknown
to humans, spirits or to gods,
pollutions stayed, an Arahant,
that one I call a Brahmin True
420. Với ai, loài trời, người
Cùng với Càn thát bà,
Không biết chỗ thọ sanh
Lậu tận bậc La-
Ta gọi Bà-
Des hommes et des Gandhabbas (Saints),
Un arahant sans production de karma,
Je l’appelle Brahmane.
421. That one who's free of everything
that's past, that's present, yet to be,
who nothing owns, who's unattached,
that one I call a Brahmin True.
421. Ai quá, hiện, vị lai
Không một sở hữu gì,
Không sở hữu không nắm,
Ta gọi Bà-
dans le passé, au présent ou dans le futur,
aucune convoitise et aucun attachement,
Je le proclame Brahmane
422. One noble, most excellent, heroic too,
great sage and one who conquers all,
who's faultless, washed, one Awake,
that one I call a Brahmin True.
422. Bậc trâu chúa, thù thắng
Bậc anh hùng, đại sĩ,
Bậc chiến thắng, không nhiễm,
Bậc tẩy sạch, giác ngộ,
Ta gọi Bà-
Un héros, un guerrier,
Un conquérant, sans attache,
Sans défaut, éveillé,
Je les désigne Brahmanes
423. Who so does know of former lives
and sees the states of bliss and woe
and then who's reached the end of births,
a sage supreme with wisdom keen,
complete in all accomplishments,
that one I call a Brahmin True.
423. Ai biết được đời trước,
Thấy thiên giới, đọa xứ,
Ðạt được sanh diệt tận
Thắng trí, tự viên thành
Bậc mâu ni đạo sĩ.
Viên mãn mọi thành tựu
Ta gọi Bà-
Le paradis et l’enfer,
Qui ne subit pas le cycle des renaissances
Qui a atteint par elle-
Qui est un guide paisible et imperturbable
Qui a réuni toutes les qualités d’un moine authentique,
Mérite le nom de Brahmane.
Le terme Muni signifie profondément paisible et tranquille
[1] Thiền Chỉ và Thiền Quán Méditation Samatha et Vipassana
[2] 6 nội xứ, 6 ngoại xứ : 6 mondes intérieurs et 6 extérieurs
[3] sự trả đủa, trả thù : riposte, représailles, vengeance.
[4] Hận. : Haïr
[5] Ái. : Aimer
[6] Tà kiến. : vision erronée
[7] Tuỳ miên. : concupiscence
[8] Vô minh.: Obscurantisme
Nguyện dĩ thử công-
Nguyện đem công đức nầy, hướng về khắp tất cả đệ tử và chúng sanh, đều trọn thành phật đạo
Que ces mérites soient dédiés à tous les disciples et aux êtres sensibles, au cours de leur mutation dharmique complète.
tmđ
http://www.thuong-
Tôi kể lại câu chuyện này để nhắc nhở quí vị cố gắng tu hầu mong đền ân cha mẹ. Không phải ở chùa lâu năm, được thăng chức từ Sa-
Thứ hai là
Thứ ba là ân đàn-
Trong luật Sa-
Phật tử cúng dường cho chúng ta đều nghĩ gieo duyên với mình, để sau được hóa độ, chớ không phải cúng dường cho chúng ta xài tùy ý. Nếu mình tu hành không có đức hạnh, tiền bạc của cải ấy phải trả, chớ không thể nào không trả. Tôi thường nói người tu trả ân đàn-
Tôi thường nói, tôi nợ thí chủ ngập đầu. Bởi vì ai cũng muốn gieo duyên với tôi, nên giúp tôi làm được nhiều Phật sự. Tôi không dám hãnh diện mình có phước, mà tôi thấy chính mình thiếu nợ nhiều nhất với đàn-
Tôi thường ví dụ như ở thế gian, nếu có một giáo chức mượn nợ mà không có tiền trả, chủ nợ có mấy đứa con đi học, biết vị ấy không có tiền trả nên nhờ về dạy kèm con họ. Đó là lấy công để trả nợ, trả bằng cách làm thầy của con họ. Chúng ta cũng thế, trả nợ nhưng mà trả bằng cách làm thầy. Nếu người dốt nát không học hành gì, mượn nợ không có tiền trả thì phải đi làm thuê làm mướn để trả nợ, chớ đâu thể mượn mà không trả được.
Rõ ràng ở thế gian cũng như trong đạo, chúng ta không thể tự hào rằng tôi được Phật tử cúng nhiều là có phước, rồi tha hồ ăn xài tự do. Nếu vậy e rằng mai kia không biết mấy trăm lần phải trở đi, trở lại để đền trả nợ trước. Vì vậy tôi nhắc cho tất cả Tăng Ni hiểu hai chữ cúng dường Tam Bảo để gieo duyên là nói nghe cho đẹp, chớ nói thẳng ra là Phật tử cho Tăng Ni vay nợ. Chúng ta nghe cúng dường thấy cao quí, chớ không ngờ là nhận nợ, mà nhận nợ thì phải trả nợ.
Bởi vậy tôi thấm nhất là ngày xưa đức Phật bắt Tăng Ni phải đi khất thực. Đi khất thực để làm gì? -
Phật tử trao tài vật cho tôi là trao nợ, nợ lớn hoặc nợ nhỏ. Nếu nợ lớn thì tôi phải trả nhiều trả lâu, nợ nhỏ thì tôi trả ít trả mau. Cho nên tới tuổi này mà tôi vẫn còn giảng. Bởi vì trao đổi hai chiều mà, Phật tử trao cho tôi cái này, tôi phải trao lại cái khác. Chẳng lẽ tôi để nợ cho tới chết mang theo? Cho nên luôn luôn phải giảng, phải dạy cho Phật tử hiểu đạo, tu hành được an vui. Đó là bổn phận, là trách nhiệm tôi phải trả.
Tăng Ni chúng ta ý thức được việc làm, bổn phận của mình thì không bao giờ có thể thờ ơ, lãnh đạm với tinh thần mộ đạo kính Tăng của Phật tử. Phật tử vì muốn gieo duyên với Tam Bảo, muốn tiến lên trên con đường đạo đức mà chưa đủ điều kiện, nên gieo duyên với chúng ta. Nói cách khác như họ muốn có tiền để dành, nhưng sợ xài hết nên bây giờ đem gởi ngân hàng. Gởi ngân hàng mỗi tháng chút chút, lâu ngày dồn lại cất được cái nhà. Cho nên gởi ngân hàng không có nghĩa là đem tiền bỏ, mà còn tính có lời nữa.
Cũng vậy, Phật tử muốn tu, muốn tiến trên đường đạo đức mà bây giờ chưa tiến được, nên làm có chút ít gởi thầy. Thầy thiếu nợ mình, mai mốt có đủ điều kiện thầy độ mình tu. Đó là lý do Phật tử vì muốn tu, vì muốn tiến trên đường đạo nên mới cúng dường Tăng Ni.
Những lời nhắc nhở sách tấn của Thầy Cô chân tu
Sống Đời vui Đạo
Khéo Tu +++ ( cho những kẻ đi lầm đường )
Cái chướng lớn nhất trên đường tu +++
Hạnh Buông Bỏ
Phật thành đạo là thành cái gì ?
Thượng Thừa Tam Học +++
Kẻ thù lớn nhất của chúng sanh là Vô Minh +++( Nhất quyết không tu mù ! )
Lời Khuyên Chăn Trâu thô và vi-
Khéo Tu Khẩu Nghiệp -
Chánh Kiến và Tà Kiến ++
Nhung dieu vun vat 01-
Rốt cục chỉ có cái Tưởng Thầy Thích Thông Phương ++
Chân Tâm là gì ? TT Thích Thông Tạng
Tham vấn tại TV Quang Chiếu 2016
Ajahn Chah ( textes en français ) / Questions et Réponses / Méditation / La clé de la libération / Il n'y a pas d'Ajahn Chah / Chẳng có ai cả
Cốt lõi của việc tu hành_Sư Viên Minh ++
Concept de VACUITÉ ( Khái niệm Tánh Không )
La Flèche du Temps ( Mũi tên của thời gian )
Impermanence des phénomènes de la Vie
<iframe src="https://player.vimeo.com/video/74033442?h=efa6333f42&badge=0" width="640" height="360" frameborder="0" allow="autoplay; fullscreen; picture-
<p><a href="https://vimeo.com/74033442">Danielle</a> from <a href="https://vimeo.com/anthonycerniello">Anthony Cerniello</a> on <a href="https://vimeo.com">Vimeo</a>.</p>